Nội dung bài viết
Cấu tạo buồng trứng nữ giới có gì đặc biệt?
Hai buồng trứng phụ nữ nằm ở vị trí đặc biệt: Bên trong khoang xương chậu, ở 2 bên của tử cung và được nối với nhau bằng dây chằng buồng trứng. Vị trí có thể thay đổi tùy thuộc vào số lần đẻ nhiều hay ít.
Buồng trứng thường nhẵn nhụi cho đến tuổi dậy thì. Sau tuổi dậy thì, bề mặt buồng trứng ngày càng sần sùi vì rụng trứng hàng tháng làm rách vỏ, để lại những vết sẹo trên bề mặt.
Sau thời kỳ mãn kinh, bề mặt buồng trứng trở lại nhẵn nhụi. Đây là cơ quan duy nhất trong cơ thể người nằm trong vùng bụng… hoàn toàn không có vỏ bọc, để thực hiện chức năng nội và ngoại tiết.
Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng
Yếu tố gia đình: Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng chưa được biết hết. Tuy nhiên, yếu tố nguy cơ gây ung thư buồng trứng liên quan đến gen sinh ung đã được chứng minh như BRCA1 hoặc BRCA2 (chiếm 20%), ngoài ra còn có các gen khác liên quan trong hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng không do polyp có tính di truyền) hoặc đột biến gen RAD51D liên quan gen sửa chữa DNA bị lỗi.
Tiền sử bản thân: Phụ nữ có bệnh ung thư vú, người mang thai và sinh nhiều con, người dùng hormone (nội tiết tố) thay thế, người dùng thuốc kích thích noãn…
Tuổi càng cao nguy cơ càng tăng, nhất là tuổi trên 60. Tuy nhiên, nhóm ung thư buồng trứng hiếm hay gặp ở người trẻ tuổi (nhóm mầm bào).
Ngoài ra, còn có các yếu tố liên quan không chỉ riêng ung thư buồng trứng mà cho tất cả các loại ung thư như: Béo phì, rượu bia và thuốc lá.
Triệu chứng và chẩn đoán ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng thường diễn tiến âm thầm do buồng trứng nằm trong ổ bụng, không triệu chứng, đến khi phát hiện thường ở giai đoạn muộn. U có thể xuất phát ở một bên hoặc hai bên, có thể tại buồng trứng nhưng cũng có thể ở tai vòi.
Bệnh phát hiện có thể tình cờ khi đi khám sức khỏe định kỳ hoặc khi có các triệu chứng:
Triệu chứng mơ hồ như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân hoặc tăng cân nhanh do bụng báng căng to, đôi khi tưởng nhầm với có thai.
Triệu chứng giống rối loạn tiêu hóa: đầy bụng khó tiêu
Triệu chứng như rối loạn tiểu tiện, tiểu lắt nhắt, tiểu khó…
Triệu chứng rối loạn kinh nguyệt, hoặc dịch tiết âm đạo bất thường.
Khám bụng có thể phát hiện bướu buồng trứng trong một số trường hợp bướu to hoặc phát hiện bướu qua thăm khám phụ khoa.
Các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán như siêu âm bụng, siêu âm ngã âm đạo, CT scan có thể tìm thấy bướu dạng nang, dạng đặc hoặc chỉ có thể thấy báng bụng làm che lấp khối bướu.
Các tổn thương di căn khác cũng thường gặp khi bệnh đến trễ như di căn ổ bụng gây báng bụng, di căn gan, hạch, di căn phổi….
Một số xét nghiệm dấu ấn sinh học của bướu như CA125, HE4, AFP, beta HCG… có thể hỗ trợ cho chẩn đoán cũng như theo dõi diễn tiến điều trị.
Các thể ung thư buồng trứng
Ung thư biểu mô buồng trứng là tế bào ung thư phát triển từ các tế bào trên bề mặt buồng trứng, đây là loại hay gặp nhất.
Ung thư tế bào mầm là ung thư xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng, loại này ít gặp hơn ung thư biểu mô.
Ung thư buồng trứng xuất phát từ các tế bào mô nâng đỡ buồng trứng. Loại này cũng ít gặp.
Những cách chữa trị ung thư buồng trứng hiện nay
Ung thư buồng trứng cũng như nhiều loại ung thư khác, có thể điều trị khỏi ở giai đoạn sớm và tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Ung thư phụ khoa ngày càng trẻ hóa, vì thế, vấn đề bảo tồn chức năng sinh sản phải được cân nhắc kỹ. Mỗi giai đoạn bệnh sẽ được bác sĩ bàn bạc với bệnh nhân và người nhà để chọn phương pháp tối ưu phù hợp.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp được chọn hàng đầu để lấy tối đa bướu, hạch và các mô xâm lấn lân cận. Thông thường cắt toàn bộ buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, mạc nối và tế bào ung thư xâm lấn.
Tùy thuộc giai đoạn bệnh, loại mô bệnh học của bướu, độ tuổi… và mong muốn của bệnh nhân mà có thể lựa chọn phương pháp mổ và mức độ phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi cũng thường sử dụng khi bệnh chưa lan tràn, giúp hồi phục nhanh, thẩm mỹ và hạn chế thời gian nằm viện. Phẫu thuật bảo tồn chức năng sinh sản cần đánh giá kỹ của bác sĩ chuyên khoa.
Phẫu thuật thám sát thường được dùng trong bướu buồng trứng vì việc có mẫu mô giải phẫu bệnh trước mổ khó khăn. Vì thế, phẫu thuật vừa để chẩn đoán giai đoạn, vừa để có mô bệnh học, đôi khi không thể cắt được bướu ngay thời điểm khảo sát.
Hóa trị
Hóa trị đóng vai trò quan trọng hỗ trợ sau phẫu thuật, giúp tiêu diệt tế bào ung thư gieo rắc hoặc lan tràn vào máu. Hóa trị bằng đường tĩnh mạch là phương pháp ưu tiên được chọn hơn so với các phương pháp khác và tác dụng phụ cũng chấp nhận được.
Ngày nay các thuốc nhắm trúng đích cũng được chỉ định cho giai đoạn lan tràn và di căn góp phần tăng hiệu quả của hóa trị, kéo dài thời gian sống và giảm nhẹ triệu chứng
Xạ trị
Xạ trị ứng dụng tia phóng xạ để tiêu diệt bướu còn sót sau mổ. Có thể làm giảm triệu chứng chèn ép, giảm đau hoặc cầm máu trong một số ít trường hợp.
Tâm lý trị liệu
Rất cần được quan tâm do bệnh lý ảnh hưởng rất nặng nề đến tâm sinh lý, nhất là ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, phẫu thuật và điều trị thường ảnh hưởng sinh lý nữ, gây tình trạng mãn kinh sớm và kéo theo nhiều rắc rối cho người bệnh.
Dinh dưỡng và điều trị giảm nhẹ
Ngày càng được quan tâm sớm: Trước, trong và sau thời gian điều trị, nhằm tăng chất lượng sống và hỗ trợ tích cực cho điều trị chính
Nữ giới bao nhiêu tuổi nên tầm soát ung thư buồng trứng?
Xét nghiệm tầm soát tức là thực hiện trên nhóm phụ nữ có nguy cơ cao mà không hề có triệu chứng nào của bệnh, nếu người phụ nữ có những triệu chứng của bệnh thì không có giá trị tầm soát bệnh, mà cần thiết chẩn đoán bệnh.
Phụ nữ mọi lứa tuổi đều có thể mắc ung thư phụ khoa, tất cả các vị trí của cơ quan sinh dục đều có thể mắc phải. Lứa tuổi mắc bệnh có xu hướng trẻ hóa dần.
Không thể tầm soát được tất cả các loại ung thư, tuy nhiên, một số loại ung thư có thể kiểm soát được ở giai đoạn khởi đầu và có thể điều trị khỏi. Tầm soát không hiệu quả sẽ gây nên sự lo lắng cho người bệnh, tốn kém chi phí và đôi khi can thiệp quá mức.
Các loại ung thư có thể tầm soát tốt bao gồm ung thư vú, đại trực tràng, cổ tử cung, đầu mặt cổ… giúp giảm tỉ lệ tử vong. Các loại ung thư khác như buồng trứng, tụy, tuyến giáp… Tầm soát chưa thấy vai trò trong việc giảm tỉ lệ tử vong.
Các đối tượng có nguy cơ cao cần lưu ý tầm soát như:
Một tỉ lệ nhỏ (3-10%) ung thư buồng trứng có tính di truyền, gia đình có người cùng huyết thống ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú. Người mang gen ung thư BRA1C có đến 87% nguy cơ ung thư vú và 50% nguy cơ ung thư buồng trứng.
Phụ nữ sanh nhiều con, quan hệ với nhiều bạn tình, quan hệ tình dục sớm trước 18 tuổi hoặc liên quan đến tăng tiết estrogen quá mức như béo phì và dậy thì sớm, hoặc dùng hormone thay thế.
Siêu âm ổ bụng định kỳ có thể phát hiện sớm các bất thường của cơ quan sinh dục trong đó có buồng trứng, kết hợp hình ảnh bất thường với dấu sinh học bướu tăng cao gợi ý ung thư buồng trứng, cần kết hợp thêm phương pháp khác để chẩn đoán và loại trừ các bệnh lý lành khác.
Có thể phòng ngừa ung thư buồng trứng được không?
Tuy vai trò tầm soát chưa rõ ràng nhưng đối với ung thư buồng trứng cũng có các vấn đề cần lưu ý để có thể phòng bệnh hoặc phát hiện sớm:
Việc dùng thuốc nội tiết thay thế kéo dài cần có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa. Tuy nhiên, dùng thuốc ngừa thai kéo dài có lợi ích giảm nguy cơ cho nhóm nguy cơ vừa và nhóm có đột biến gen BRCA.
Mang thai và cho con bú trước 25 tuổi giúp giảm nguy cơ. Tuy nhiên sanh con nhiều lần có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Các phương pháp can thiệp như cắt tử cung, buồng trứng hoặc cắt phần phụ dự phòng cho những đối tượng nguy cơ cao cần thiết phải cân nhắc cụ thể tùy từng tình huống cho độ tuổi nào, còn kinh hay đã mãn kinh.
Việc cắt bỏ hoàn toàn hai buồng trứng ở phụ nữ còn kinh sẽ gây những triệu chứng mãn kinh sớm, tăng nguy cơ loãng xương, bệnh tim mạch, rối loạn giấc ngủ….
Cần điều chỉnh chế độ sinh hoạt và có cuộc sống lành mạnh, chế độ ăn, tập thể dục và duy trì cân nặng phù hợp
Cần có kiến thức về bệnh để có ý thức phòng bệnh.
BS.CKII Lê Thị Thu Sương
Khoa Ung Bướu Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn