Nội dung bài viết:
Bà bầu ăn mít có được không?
Mít là loại trái cây dân dã quen thuộc với người Việt Nam bởi màu vàng đặc trưng và mùi thơm hấp dẫn. Không chỉ dùng để ăn trực tiếp, mít còn được dùng để chế biến các món ăn như mít trộn, canh mít, mít chiên...
Nhiều người cho rằng trái mít có tính “nóng” nên bà bầu tuyệt đối không nên ăn. Vậy trên thực tế bà bầu ăn mít được không và ăn thế nào để đảm bảo không bị ảnh hưởng đến thai nhi?
Theo hầu hết các bác sĩ sản khoa, phụ nữ mang thai có thể ăn hầu hết các loại trái cây, trong đó có trái mít với tỷ lệ vừa phải. Quan niệm ăn mít sẽ nóng trong người, có khả năng gây sẩy thai là hoàn toàn không có cơ sở khoa học.
Hầu hết những loại trái cây được “gắn mác” nóng trong người đều là những loại có hàm lượng đường cao. Vì thế có thể gây cảm giác nóng sau khi ăn, nhất là đối với những mẹ bầu bị thừa cân béo phì hoặc tiểu đường thai kỳ.
Đây là loại trái cây có hàm lượng dinh dưỡng cao gồm vitamin nhóm B, A, C, axit folic và các khoáng chất cần thiết trong quá trình mang thai, bà bầu ăn mít sẽ nhận được nhiều lợi ích cho sức khoẻ của mẹ và bé.
Bà bầu ăn mít như thế nào là hợp lý? Mẹ bầu chỉ nên ăn một lượng vừa phải, khoảng từ 80 gam – 100 gam để tận dụng lợi ích của loại trái cây này mà không gây hại cho cơ thể.
Lợi ích tuyệt vời của mít đối với bà bầu
Bà bầu ăn mít được không? Câu trả lời là có. Những lợi ích đáng kể của việc ăn mít khi mang thai bao gồm:
Cải thiện hệ miễn dịch
Chứa hàm lượng vitamin C dồi dào, ăn mít sẽ góp phần tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể ngăn ngừa sự tấn công của các loại vi khuẩn, virus gây bệnh.
Bà bầu ăn mít cũng là biện pháp bảo vệ mẹ bầu khỏi những căn bệnh thông thường như cảm cúm, ho, sổ mũi…
Tốt cho hệ tiêu hoá
Táo bón là vấn đề phổ biến ở các mẹ bầu. Mít có hàm lượng chất xơ cao giúp tiêu hóa tốt hơn và giảm táo bón. Hàm lượng chất xơ trong mít có thể đáp ứng được 11% nhu cầu chất xơ hàng ngày của cơ thể.
Nhiều chị em thắc mắc bà bầu ăn mít trộn được không hay bà bầu ăn mít xanh có được không? Thực chất, món mít trộn được làm chủ yếu từ mít xanh, mít non nên nếu chị em không bị dị ứng với mít xanh, mít non thì có thể ăn nếu thích.
Kiểm soát huyết áp
Trung bình cứ 100 gam mít sẽ cung cấp khoảng 303 milligram kali, có tác dụng làm giảm mức huyết áp của cơ thể.
Vì vậy, thường xuyên tiêu thụ mít là cách đơn giản giúp mẹ bầu duy trì mức huyết áp trong tầm kiểm soát, nhất là những mẹ có tiền sử cao huyết áp. Ngoài ra, bà bầu ăn mít cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim và hạn chế nguy cơ bị đột quỵ.
Giúp xương chắc khoẻ
Không chỉ giàu canxi,hàm lượng magie cao trong mít tốt cho hệ xương của cả bà bầu và thai nhi. Khoáng chất này giúp xương chắc khỏe, giảm nguy cơ loãng xương.
Ngăn ngừa thiếu máu
Bầu 3 tháng đầu có được ăn mít không? Các bác sĩ sản khoa đều khuyên các bà bầu cần bổ sung sắt trong suốt thai kỳ để ngăn ngừa thiếu máu và các biến chứng nguy hiểm như sảy thai, sinh non, dị tật thai nhi...
Hàm lượng folate và sắt dồi dào trong mít sẽ giúp cân bằng nồng độ hemoglobin và ngăn ngừa thiếu máu ở bà bầu.
Giúp thai nhi phát triển tốt hơn
Với hàm lượng vitamin A dồi dào, bà bầu ăn mít không chỉ giúp ngăn ngừa các bệnh về mắt mà còn có tác dụng hỗ trợ quá trình phát triển của tim, gan, phổi, thận, mắt, xương và hệ thần kinh trung ương của thai nhi.
Kiểm soát điều tiết hormone trong thai kỳ
Mít có tác dụng giúp chị em kiểm soát điều tiết hormone trong thai kỳ. Nhờ dinh dưỡng trong mít, bà bầu có thể hạn chế mức độ căng thẳng trong thời gian mang thai và cho con bú.
Tác dụng phụ có thể xảy ra khi bà bầu ăn mít
Bên cạnh những lợi ích trên thì bà bầu ăn mít cũng tiềm ẩn những rủi ro xảy ra tác dụng phụ sau.
Dị ứng: Có một số trường hợp bị dị ứng với mít. Vì vậy nếu bạn chưa bao giờ ăn mít, mang thai không phải là thời điểm thích hợp để thử nghiệm bởi vì bạn không biết liệu bạn có bị dị ứng với nó hay không.
Dẫn đến đau bụng: Tiêu thụ quá nhiều mít có thể dẫn đến chứng khó tiêu hoặc tiêu chảy tùy người vì nó có hàm lượng chất xơ cao.
Đông máu: Nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì về rối loạn đông máu thì cần tránh ăn mít trong khi mang thai vì nó có thể làm tăng đông máu.
Tăng lượng đường trong máu: Hàm lượng đường trong mít khá cao nên nếu mẹ ăn quá nhiều có thể làm tăng đường trong máu, từ đó tăng nguy cơ tiểu đường thai kỳ. Nếu mẹ bầu có tiền sử tiểu đường thai kỳ thì không nên ăn loại trái cây này.
Gợi ý các món ăn ngon từ mít thích hợp cho bà bầu
Nếu bạn muốn mua mít tươi ngon, hãy chọn những quả có màu xanh và cứng, gai đều, vỏ còn nguyên vẹn. Nếu bạn muốn loại chín để ăn ngay thì hãy chọn những quả tươi, màu vàng và nặng với gai đều, mùi thơm.
Tránh mua những quả mít nhẹ và có vết lõm, hỏng, đốm, có mùi lạ.
Bên cạnh việc ăn mít chín phổ biến như hiện nay thì mẹ cũng có thể thưởng thức loại trái cây này bằng cách cắt nhỏ trộn với sữa chua, yến mạch, sinh tố hoặc kem.
Hoặc mẹ bầu cũng có thể tham khảo các cách chế biến mít xanh thành các món ăn bổ dưỡng, thơm ngon sau đây:
Gỏi mít non trộn thịt
Mít cắt nhỏ và luộc 10 phút sau đó xả lại nước lạnh, ngâm qua đá cho mít vẫn giữ độ giòn.
Thịt rửa sạch đem luộc, thái sợi trộn cùng nước mắm, đường, chanh tỏi theo khẩu vị của gia đình.
Cho mít luộc, rau mùi thái nhỏ, đậu phộng trộn chung với thịt và nước mắm sau đó cho ra đĩa dùng cùng bánh phồng tôm.
Canh mít non nấu tôm và lá lốt
Mít non mua về gọt vỏ, bỏ cùi, ngâm vào nước lạnh để bớt mủ và không bị thâm, thái thành sợi nhỏ. Lá lốt rửa sạch, thái thành sợi nhỏ.
Đặt nồi lên bếp, phi thơm đầu hành, cho tôm đã giã vào xào sơ qua. Sau đó cho nước vào đun sôi, cho mít vào nấu chín, nêm lại gia vị, một ít ruốc Huế cho vừa ăn. Tắt bếp, cho lá lốt vào, múc ra bát và thưởng thức.
Mít non muối chua
Mít non gọt vỏ, bào hoặc cắt mỏng ngâm liền vào nước có pha muối để không bị thâm, rửa 2-3 lần với nước muối vớt ra để ráo. Hẹ cắt khúc, cà rốt bào mỏng hoặc cắt nhỏ.
Nấu nước muối hơi mặn giống muối cải, cho thêm 1 thìa nhỏ đường, để nguội.Sau khi nước nguội, bỏ mít, hẹ, cà rốt vào lọ, ngâm khoảng 3-4 ngày là chua.
Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc bà bầu ăn mít được không. Tóm lại, mít hay bất kỳ loại thực phẩm nào nói chung cần được sử dụng với lượng vừa phải thì mới an toàn và có hiệu quả dinh dưỡng.