Hội chứng Cushing là gì?

Hội chứng Cushing là một bệnh nội tiết do rối loạn sản xuất hormon vỏ thượng thận gây tăng mạn tính hormon glucocorticoids không kìm hãm được.

Tuyến thượng thận là 2 tuyến nhỏ nằm phía trên của 2 quả thận, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa nội tiết trong cơ thể người - Ảnh minh họa: Internet

Bệnh xuất hiện sớm nhưng các dấu hiệu lâm sàng thường kín đáo và muộn. Người bệnh thường không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời nên để lại những hậu quả nặng nề về thể chất và tinh thần, gây ra những biến chứng nguy hiểm cho tính mạng người bệnh.

Nguyên nhân thường gặp nhất trong lâm sàng nội khoa là hội chứng Cushing do thuốc. Các nguyên nhân khác là do rối loạn chức năng đồi –yên, tuyến yên, bệnh lý tuyến thượng thận hoặc do sự tiết hormone ACTH lạc chỗ.

Nguyên nhân hội chứng Cushing

Hội chứng Cushing không phụ thuộc hormone ACTH của tuyến yên:

  • U tế bào tuyến lành tính (thuật ngữ: adenoma).
  • Ung thư vỏ tuyến thượng thận (thuật ngữ: carcinoma).
  • Hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH tuyến yên
  • U tế bào ưa kiềm của thùy trước tuyến yên.
  • Rối loạn chức năng đồi yên.

Hội chứng ACTH hoặc CRH ngoại sinh do: ung thư phổi, tuyến ức, dạ dày, tử cung...

Phân loại các dạng Cushing

1. Hội chứng Cushing do thuốc

Là nguyên nhân thường gặp trên lâm sàng do điều trị quá liều và kéo dài cortisol hoặc steroid tổng hợp giống cortisol (con gọi là corticoid).

2. Hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH

Do tăng tiết kéo dài hormone ACTH làm tăng sản vùng bó, vùng lưới của tuyến thường thận vì thế, tuyến thượng thận tăng tiết cortisol, androgen và D.O.C (11-deoxycorticosteron).

3. Bệnh Cushing

Danh từ này dùng để chỉ hội chứng Cushing do tuyến yên tăng tiết hormone ACTH. Bệnh chiếm 2/3 trường hợp hội chứng Cushing không phải do thuốc, thường gặp ở nữ nhiều hơn nam (tỷ lệ 8/1), tuổi trung bình khởi bệnh từ 20 - 40 tuổi.

4. Hội chứng Cushing cận ung thư (U không thuộc tuyến yên - u tiết ACTH lạc chỗ)

Nguyên nhân này chiếm 15 - 20% hội chứng Cushing phụ thuộc hormone ACTH.

5. Hội chứng Cushing không phụ thuộc hormone ACTH

Do chính tuyến thượng thận tự phát tăng tiết glucocorticoid, do đó sẽ ức chế sự tăng tiết hormone ACTH ở tuyến yên. Chiếm 10% hội chứng Cushing, gặp ở nữ nhiều hơn nam.

6. Adenom tuyến thượng thận

7. Carcinom tuyến thượng thận

8. Tăng sản hột tuyến thượng thận

Triệu chứng của hội chứng Cushing và bệnh Cushing

Thay đổi hình thể và béo là triệu chứng thường gặp nhất. Nguyên nhân do sự tăng lắng đọng mỡ. Phân bố tổ chức mỡ cũng thay đổi với sự tăng mỡ ở màng bụng (béo trung tâm/béo thân người), béo dưới da mặt (mặt tròn như mặt trăng), béo trên xương đòn (dấu hiệu béo ở cổ áo), hố thái dương, cổ, gáy (cổ trâu).

Thay đổi ở da: thường gặp đỏ da và da mỏng. Nguyên nhân do teo lớp thượng bì và tổ chức dưới da, kết hợp giãn mạch dưới da. Những vết rạn da màu đỏ tím, rộng từ 0.5 – 2 cm, sờ có cảm giác lõm so với mặt da bình thường, vị trí thường ở bụng, mông, đùi, nếp lằn vú, nách… trường hợp nặng có thể rạn da toàn thân.

Rậm lông và nhiều mụn trứng cá do tăng tiết androgen. Triệu chứng này xuất hiện chủ yếu ở nữ. Lông tơ mọc nhiều ở mặt, cũng có thể ở bụng, ngực, vú, đùi, tóc cũng rậm hơn.

Hình ảnh một nữ bệnh nhân có các đặc điểm điển hình nhận biết hội chứng Cushing - Ảnh minh họa: Internet

Tăng huyết áp cả huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.

Rối loạn sinh dục do tăng androgen ở nữ và tăng cortisol ở nam. Phụ nữ còn hoạt động sinh dục bị mất kinh hoặc bị rối loạn kinh nguyệt, vô sinh. Âm vật to hiếm gặp, nam giới thường giảm khả năng tình dục.

Rối loạn thần kinh tâm lý: hầu hết người bệnh đều có dễ xúc động, thay đổi cảm xúc, chán nản, mất ngủ, lo lắng, giảm trí nhớ và sự tập trung.

Yếu cơ teo cơ. Nguyên nhân là do tăng quá trình dị hoá (thoái hóa), giảm quá trình tổng hợp protein và hạ kali máu.

Loãng xương cũng hay gặp. Người bệnh thường bị đau xương như: cột sống, xương dài. Có thể gãy xương, bệnh lý ở cột sống, xương sườn, xương bàn chân.

Sỏi đường tiết niệu do tăng thải calci qua đường tiểu. Đôi khi có cơn đau quặn thận điển hình.

Hình ảnh hội chứng Cushing trên thực tế lâm sàng

Tổng quan một bệnh nhân Cushing rất đặc trưng đó là béo ở trung tâm, mặt, cổ - Ảnh minh họa: Internet
Bệnh khá giống với thể trạng béo phì nhưng có thể phân biệt nhờ các xét nghiệm đặc hiệu - Ảnh minh họa: Internet
Bệnh nhân mắc bệnh Cushing có kiểu hình đặc trưng,rất dễ nhận biết - Ảnh minh họa: Internet
Vết rạn da đỏ, mỏng ở người mắc hội chứng Cushing - Ảnh minh họa: Internet
Mặt tròn như mặt trăng là dấu hiệu chẩn đoán điển hình của hội chứng Cushing - Ảnh minh họa: Internet
Hội chứng cushing ở trẻ nhỏ cũng có biểu hiện béo mặt, cổ và trung tâm tương tự như hội chứng Cushing ở người lớn - Ảnh minh họa: Internet
Hội chứng Cushing gây ra tình trạng rậm lông, thường gặp ở bệnh nhân nữ - Ảnh minh họa: Internet

Các bước chẩn đoán theo phác đồ điều trị hội chứng cushing – Bộ Y tế Việt Nam

Chẩn đoán xác định hội chứng Cushing

  • Toàn thân: thay đổi hình thể, tăng cân, tăng huyết áp.
  • Da và tổ chức liên quan: mặt tròn đỏ, rạn da, rậm lông, trứng cá, thâm tím da.
  • Cơ xương: yếu cơ, teo cơ, mệt mỏi, loãng xương.
  • Sinh dục: rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, âm vật to.
  • Tâm thần: trầm cảm và thay đổi nhân cách.
  • Rối loạn chuyển hoá: đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose.
  • Sỏi thận.

Xét nghiệm đặc hiệu

  • Định lượng cortisol máu: tăng cao, mất nhịp ngày đêm. Đây là yếu tố quyết định cho chẩn đoán sớm hội chứng Cushing.
  • Định lượng cortisol tự do trong nước tiểu 24giờ: tăng
  • 17 OHCS niệu: tăng
  • Nghiệm pháp ức chế bằng dexamethasone liều thấp: không ức chế được.

Chẩn đoán phân biệt với các yếu tố tương tự

  • Nghiện rượu cũng có thể có tăng cortisol máu và có triệu chứng tương tự như hội chứng Cushing nhưng cortisol tự do trong nước tiểu bình thường.
  • Béo phì: có vết rạn da nhưng cortisol tự do trong nước tiểu bình thường.
  • Hội chứng Cushing giả do thuốc steroid.  Một số thuốc: Phenytoin, phenobarbital, primidone.
  • Phụ nữ có thai.

Hội chứng cushing điều trị theo phác đồ như thế nào?

Cách điều trị hội chứng cushing thay đổi tùy theo phân loại Cushing:

1. Bệnh Cushing (quá sản tuyến thượng thận 2 bên do bệnh lý vùng hạ đồi – tuyến yên)

Ngoại khoa

Phương pháp phẫu thuật khối u tuyến yên là tối ưu nhất. Cần phải điều trị thay thế bằng thuốc Hydrocortison.

Cắt tuyến thượng thận hai bên toàn phần hoặc cắt bán phần.

Tia xạ tuyến yên

Chỉ định trong bệnh Cushing do u tuyến yên.

Nội khoa

Người bệnh không có chỉ định phẫu thuật hoặc tia xạ có thể áp dụng điều trị bằng thuốc:

  • Ketoconazol (Nizorale) 200mg/6giờ/lần, dùng thuốc này phải kiểm tra chức năng gan thường xuyên.
  • Metyrapon: ngày 2g chia 2 lần, tăng liều điều trị phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
  • Aminoglutethimiad: 25mg, ngày uống 2 –3 lần.
  • Một số thuốc khác: mifepriston, octreotid, etomidat…

Điều trị các bệnh phối hợp nếu có, nâng cao thể trạng…

2. Adenoma thượng thận

Chỉ định phẫu thuật tuyệt đối.

3. Ung thư thượng thận

Phẫu thuật cắt bỏ khối u và phối hợp tia xạ trị liệu.

OpDD (Mitotan): dùng 6 –12g/ngày, chú ý kiểm tra chức năng gan thận.

4. Hội chứng ACTH ngoại sinh

Khối u tiết ACTH nên cắt bỏ và phối hợp điều trị nội khoa bằng Ketoconazol hoặc Mitotan hoặc phối hợp cả hai.

Hội chứng Cushing là một bệnh lý Nội tiết chuyển hóa khá phức tạp. Khi có các triệu chứng bệnh, bệnh nhân không nên tự ý điều trị mà nên điều trị theo chỉ định của bác sĩ, theo đúng phác đồ của Bộ Y tế ban hành.

Nguồn: Hội chứng Cushing - Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Bệnh Nội tiết - Chuyển hóa (Ban hành kèm theo Quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)