Cao huyết áp là bệnh gì?
Cao huyết áp (hay tăng huyết áp) là một bệnh lý mãn tính khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Đây là chứng bệnh chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh tim mạch và là một bệnh lý tim mạch nguy hiểm.
Cao huyết áp là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người, chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Ở Việt Nam, theo điều tra của Viện Tim mạch (2008), tỉ lệ cao huyết áp là 25,1% ở những người > 25 tuổi.
Huyết áp tăng cao gây ra nhiều áp lực cho tim (tăng gánh nặng cho tim) và là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như: tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh tim mạch vành, nhồi máu cơ tim,...
Khi mắc bệnh, áp suất máu lưu thông trong các động mạch sẽ mỗi lúc một tăng cao hơn và tạo ra nhiều sức ép hơn đến các mô. Đồng thời các mạch máu cũng dễ bị tổn hại theo thời gian.
Cao huyết áp bao gồm một số loại như:
- Cao huyết áp vô căn (hay nguyên phát, bệnh tăng huyết áp): vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể của bệnh, chiếm đến 90% các trường hợp;
- Cao tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Bệnh xảy ra khi chỉ có huyết áp tâm thu tăng trong khi huyết áp tâm trương duy trì ở mức bình thường;
- Tăng huyết áp thứ phát (Tăng huyết áp là triệu chứng của một số bệnh khác): bệnh có liên quan đến một số bệnh trên thận, bệnh van tim, động mạch và một số bệnh nội tiết;
- Tăng huyết áp khi mang thai: Gồm có tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật.
Huyết áp cao là bao nhiêu?
Huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Có 2 chỉ số xác định huyết áp (Huyết áp tâm.
Huyết áp trong mức bình thường là dưới 120/80 mmHg. Tình trạng tăng huyết áp là khi huyết áp luôn ở mức từ 140/90 mmHg trở lên.
Theo hướng dẫn mới cập nhật của ESC năm 2018. Tùy vào mức độ nghiêm trọng mà bệnh cao huyết áp được phân loại như sau:
- Huyết áp tối ưu: dưới 120/80 mmHg;
- Huyết áp bình thường: từ 120/80 mmHg trở lên;
- Huyết áp bình thường cao: từ 130/85 mmHg trở lên;
- Tăng huyết áp độ 1: từ 140/90 mmHg trở lên;
- Tăng huyết áp độ 2: từ 160/100 mmHg trở lên;
- Tăng huyết áp độ 3: từ 180/110 mmHg trở lên;
- Tiền tăng huyết áp khi: Huyết áp tâm thu > 120-139mmHg và huyết áp tâm trương > 80-89mmHg;
- Cao huyết áp tâm thu đơn độc: được xác định khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên, trong khi huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg;
Triệu chứng cao huyết áp
Nhìn chung, rất khó để xác định chính xác triệu chứng cao huyết áp. Thậm chí, khi bệnh đã tiến triển khá nghiêm trọng nhưng vẫn không dễ nhận thấy dấu hiệu của bệnh. Một số triệu chứng thoáng qua của bệnh có thể kể đến như đau đầu, khó thở, hoặc hiếm hơn là chảy máu cam. Các biến chứng của bệnh có thể xuất hiện đột ngột và trong chớp mắt có thể cướp đi tính mạng của bệnh nhân.
Nguyên nhân cao huyết áp
Hầu hết các trường hợp mắc phải bệnh cao huyết áp đều khó xác định được nguyên nhân rõ và được gọi là tăng huyết áp vô căn. Loại này thường phổ biến ở nam giới và thường là do di truyền.
Đồng thời, cao huyết áp thứ phát là hệ quả của các bệnh lý như bệnh tuyến giáp, bệnh thận hay u tuyến thượng thận, cũng như ảnh hưởng bởi thuốc tránh thai, thuốc cảm, cocaine, rượu bia, thuốc lá. Tuy nhiên, loại này chiếm chỉ khoảng 5-10% trên tổng số ca bệnh cao huyết áp.
Để giải quyết được bệnh, nên điều trị dứt điểm các nguyên nhân thứ phát gây bệnh. Với nguyên nhân gây bệnh là do tác dụng phụ của thuốc, huyết áp sẽ ổn định lại ở mức bình thường sau khi ngừng thuốc chừng vài tuần. Trẻ em mắc bệnh cao huyết áp thứ phát, nhất là trẻ dưới 10 tuổi thì nguyên nhân gây bệnh thường là do bệnh khác, điển hình như bệnh thận.
Tăng huyết áp thai kỳ thường xảy ra sau tuần thai thứ 20. Nguyên nhân thường do thiếu máu trầm trọng, đa thai, thai phụ trẻ dưới 20 tuổi hoặc cao trên 35 tuổi, nhiều nước ối, mang thai con đầu lòng, tiền sử cao huyết áp hoặc đái tháo đường,...
Đối tượng mắc cao huyết áp
Một số đối tượng phổ biến thường mắc bệnh cao huyết áp gồm:
- Người lớn tuổi: Độ đàn hồi của hệ thống thành mạch máu không còn duy trì được như trước, dẫn đến cao huyết áp;
- Giới tính: Đàn ông dưới 45 tuổi thường dễ mắc bệnh hơn so với phụ nữ. Tuy nhiên khả năng bị cao huyết áp ở phụ nữ sau mãn kinh lại cao hơn so với đàn ông cũng vào độ tuổi này;
- Tiền sử gia đình: Nếu như các thành viên trong gia đình (cha mẹ hoặc anh chị) có tiền sử mắc bệnh tim mạch thì nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp sẽ cao hơn.
Có thể kể đến những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp gồm:
- Thừa cân béo phì;
- sống tĩnh tại, lười vận động;
- Ăn quá nhiều muối;
- Ăn uống không lành mạnh;
- Lạm dụng rượu, bia;
- Hút thuốc lá;
- Thường xuyên căng thẳng.
Cách điều trị bệnh cao huyết áp
Một số phương pháp chữa trị cao huyết áp có thể kể đến như:
Thay đổi lối sống
Trong liệu trình điều trị bệnh cao huyết áp, biện pháp không dùng thuốc bao giờ cũng chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng. Bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách:
- Thường xuyên tập thể dục, vừa sức;
- Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng, giảm cân đúng cách;
- Hạn chế tối đa việc uống rượu, bỏ hút thuốc hoặc ngừng bỏ;
- Tránh nhiễm lạnh đột ngột
- Có cách kiểm soát các bệnh liên quan;
- Dùng thuốc điều trị cao huyết áp đúng theo toa kê sẵn;
Theo dõi sự thay đổi của huyết áp với máy đo thích hợp ngay tại nhà.
Điều chỉnh chế độ ăn uống
Chế độ ăn uống phù hợp sẽ giúp làm hạn chế tăng huyết áp, ổn định huyết áp và duy trì được huyết áp mục tiêu. Ngoài ra, giúp giảm được nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…
Cao huyết áp nên ăn gì?
Nên chọn những thực phẩm giàu chất xơ: gạo lứt, gạo lật và ăn nhiều rau xanh, quả chín. Bổ sung những thực phẩm nhiều acid béo omega 3: cá hồi, cá thu…Tránh ăn mỡ, nội tạng động vật và những sản phẩm chế biến sẵn như: cá hộp, thịt muối, dưa cà muối, các loại nước sốt, nước chấm mặn…
Lựa chọn thức uống phù hợp cũng góp phần tích cực để hỗ trợ điều trị cao huyết áp. Cao huyết áp uống gì?
Để tốt cho sức khỏe, người bệnh nên uống nước chè xanh, nước ép cần tây, nước dừa. Đồng thời, người bệnh nên tránh dùng các loại đồ uống có cồn: bia, rượu…
Sử dụng thuốc theo toa
Việc điều chỉnh lối sống không đôi khi không mang lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện tình trạng bệnh. Trong trường hợp này, bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc theo toa được bác sĩ kê đơn.
Trước và sau quá trình điều trị, nên lưu ý về tình hình sức khỏe và thông báo cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn.Vì chữa bệnh cao huyết áp là liệu trình cả đời nên cần phải tham vấn bác sĩ chuyên khoa và tránh việc tự ý ngừng điều trị bệnh.
Ngoài ra, để kiểm soát bệnh cao huyết áp, người bệnh có thể dùng các bài thuốc theo hướng dẫn của thầy thuốc đông y.
Trong một vài trường hợp khẩn cấp, người bệnh cao huyết áp cần phải được kịp thời chữa trị tại phòng cấp cứu hoặc phòng chăm sóc đặc biệt. Đây là lúc nguy cơ bệnh nhân tử vong là khá cao. Để nhanh chóng cải thiện tình hình, bệnh nhân sẽ được thở oxy và dùng thuốc hạ huyết áp khẩn cấp.
Cao huyết áp là một trong những bệnh lý mãn tính phổ biến mà vấn đề tuân thủ điều trị luôn là điều khiến cho các bác sĩ đau đầu. Để đạt hiệu quả chữa bệnh cao nhất, bệnh nhân cần phải thật sự nghiêm túc trong việc chữa trị bệnh và có cách phối hợp tốt với bác sĩ. Nắm rõ bệnh cao huyết áp, dấu hiệu cao huyết áp, cách chữa bệnh là cách bảo vệ bạn và gia đình trước những nguy cơ biến chứng từ căn bệnh này.