Nội dung bài viết
Bạch quả là gì?
Bạch quả còn có tên gọi khác là: áp cước tử, ngân hạnh, công tôn thụ... Bạch quả có tên khoa học: Ginkgo biloba L, thuộc họ bạch quả (danh pháp khoa học: Ginkgoaceae).
Bạch quả là loài duy nhất còn sống sót của các chi Ginkgo. Các cây Bạch quả ngày nay gần giống với tổ tiên cổ xưa của nó.
Mô tả cây bạch quả
Cây bạch quả là loại cây thân to, có chiều cao khoảng 20 – 30m. Thân cây phân thành nhiều cành dài, mọc thành vòng.
Phiến lá hình quạt, phía trên của mép lá có hình tròn, nhẵn, phần giữa của mép lá hơi lõm và chia phiến lá thành hai thùy. Trên mặt lá xuất hiện nhiều gân. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi.
Cây bạch quả thuộc loại quả hạch, với kích thước bằng quả mận. Bên trong quả có thịt màu vàng và có mùi bơ khét rất khó chịu.
Bạch quả phân bố ở đâu?
Các nhà khảo cổ học cho rằng cây Bạch quả có nguồn gốc ở các thung lũng núi tỉnh Chiết Giang, - Trung Quốc. Đây thực sự là giống loài hoang dã, là tàn tích của những cây trồng xung quanh nhà ở và tu viện Phật giáo thế kỷ XI, vì vậy cây Bạch quả được tôn kính như một loài cây linh thiêng.
Tuy nhiên, hiện nay bạch quả được ghi nhận là mọc rải rác ở miền Bắc Việt Nam, quanh một số ngôi chùa và trong một số vườn hoa. Nhưng mật độ trồng cây rất thưa thớt và chủ yếu chỉ để làm cảnh.
Bộ phận bạch quả dùng làm thuốc
Thường dùng quả và nhân hạt để làm thuốc. Nhân bạch quả thường được bóc vỏ, đem sắc chung với các vị thuốc khác để chữa bệnh hoặc nướng chín tán thành bột uống, liều dùng là 10 - 20gr mỗi ngày
Ngoài ra thịt của bạch quả cũng được ứng dụng trong việc chữa bệnh. Tuy nhiên thịt của loại quả này có chứa độc, không thể dùng trực tiếp mà phải ép bỏ dầu và để lâu trên một năm mới sử dụng làm thuốc được.
Thịt quả không được dùng đơn độc mà được sử dụng chung với rất nhiều vị thuốc khác mới có công dụng chữa bệnh, mỗi ngày nên dùng 3 đến 4 quả.
Hiện nay ở một số nước phương Tây hiện còn có một số nghiên cứu và ứng dụng lá bạch quả vào quá trình điều trị một số bệnh.
Thành phần dinh dưỡng của bạch quả
Trong cây Bạch quả chứa những bộ phận ứng với các thành phần hóa học quan trọng sau:
Phần nhân quả chứa:
- 1.5% chất béo.
- 68% tinh bột.
- 5.3% protein.
- 1.57% chất xơ.
- 6% đường.
- Phần vỏ quả chứa:
- Ginkgolic axit.
- Bilobol.
- Ginnol.
Phần lá của dược liệu chứa:
- Hợp chất Flavonoid.
- Các Tecpen.
- Các hợp chất flavonoid là những hợp chất có lợi. Trong đó phần aglycon là một flavonol quan trọng. Phần đường là hamnose và glucose.
- Nhóm các tecpen bên trong lá dược liệu gồm có biloblit và ginkgolite có vị đắng. Ngoài hai hợp chất nêu trên, phần lá của dược liệu gồm còn chứa một số axit hữu cơ quan trong. Bao gồm: Para-hydroxybenzoic, Hydroxykinurenic và Vanillic.
Công dụng của bạch quả
Hạt cây Bạch quả được dùng từ rất lâu đời trong nền y học cổ truyền phương Đông. Bạch Quả có vị ngọt đắng, tính ấm, có tác dụng ôn phế ích khí (sắc trắng thuộc kim - vào phế), có tác dụng liễm suyễn thấu (ho hen), súc tiểu tiện, chỉ đới trọc.
Nếu dùng sống thì có tác dụng trừ đờm, giải độc rượu, tiêu độc sát trùng (hoa Bạch quả nở vào ban đêm, thuộc âm, có độc tính nhẹ nên có tính tiêu độc sát trùng). Các tác dụng của bạch quả đối với sức khỏe con người cụ thể là:
Tiêu đàm
Theo tài liệu nghiên cứu, bạch quá có khí ôn, vị ngọt, hơi đắng, tác dụng của bạch quả giúp ích khí, ích phổi, trừ hen, tiêu đàm, do đó được ứng dụng nhiều trong việc điều trị ho lâu ngày, ho có đờm đặc.
Ngoài ra bạch quả khi ăn sống còn có thể giúp tỉnh rượu, tiêu độc, sát trùng. Tuy nhiên vì loại quả này có tính thu liễm mạnh, không nên ăn nhiều sẽ gây đầy bụng, khó chịu.
Cải thiện trí nhớ
Khác với y học cổ truyền, y học hiện đại lại sử dụng bạch quả dưới dạng cao để điều trị suy giảm trí nhớ ở người có tuổi, cải thiện hệ tuần hoàn. Ngoài ra dạng viên nang hoặc uống nước cũng rất được ưa chuộng bởi tính tiện lợi của chúng.
Đối với những người có chứng lão suy, Alzheimer nên sử dụng 120mg cao chiết xuất từ lá cây bạch quả sẽ giúp não bộ hoạt động nhanh nhạy hơn và minh mẫn hơn.
Đối với những người trí nhớ kém, tinh thần không tập trung, mỗi ngày chỉ cần sử dụng 40mg cao bạch quả sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc của não.
Tuy nhiên, không nên sử dụng quá liều lượng vì tác dụng phụ của cao bạch quả có thể ảnh hưởng đến huyết áp, đường huyết, tăng nguy cơ chảy máu và có thể gây buồn ngủ hoặc dị ứng.
Cải thiện lưu thông máu
Các hoạt chất trong bạch quả có khả năng kích thích và tăng cường hoạt động tuần hoàn não, làm giãn mạch máu, giúp lưu thông máu, mang oxy đến các mô và cơ quan hoặc tế bào dễ dàng, bảo vệ các tế bào tránh khỏi các tổn thương và phục hồi tế bào não nhanh chóng.
Ngoài ra khi sử dụng bạch quả đúng liều lượng còn giảm thiểu tình trạng máu vón cục, kết tập tiểu cầu – một trong những nguyên nhân chính gây ra rối loạn tim mạch, hô hấp, thần kinh.
Hơn nữa, chính nhờ tác dụng của bạch quả là hoạt huyết mà những người bị tê bì chân tay, đau nửa đầu sau khi sử dụng bạch quả đều nhận thấy những triệu chứng đau, tê được giảm đi đáng kể.
Tăng cường thính giác
Nhờ công dụng tăng lượng oxy đến các cơ quan mà tình trạng thính giác kém cũng được cải thiện đáng kể. Mỗi ngày chỉ cần sử dụng 160mg cao bạch quả trong khoảng thời gian từ 1-3 tháng, độ cải thiện thính giác có thể đạt tới 80%.
Chống lão hóa
Hợp chất flavonoid có trong lá cây bạch quả đóng vai trò như một hợp chất chống oxy hóa mạnh, nhờ đó mà cơ thể người có thể chống lại tình trạng lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Để đạt được công dụng này, mỗi ngày bạn nên sử dụng 120mg cao bạch quả khô, chia làm 2 - 3 lần uống mỗi ngày.
Chữa liệt dương
Việc sử dụng bạch quả hàng ngày giúp khí huyết lưu thông đều đặn, tăng dung tích và áp suất máu từ đó giúp cải thiện đáng kể các chức năng sinh lý.
Một số bài thuốc từ bạch quả
Chữa cảm lạnh, ho có đờm
Đối với những người bị cảm lạnh, ho có đờm đặc thậm chí khó thở, thở phát ra tiếng khò khè nên sử dụng bạch quả kết hợp với ngải cứu để chữa bệnh.
Sử dụng lá ngải cứu vo tròn lại thành tổ, sau đó nhét hạt bạch quả vào bên trong và đem nướng chín. Khi dùng ta chỉ ăn hạt bạch quả, bỏ phần ngải cứu. Mỗi ngày ăn từ 3-4 hạt như vậy và sử dụng liên tiếp trong vòng 3 ngày sẽ có hiệu quả
Tiểu buốt, tiểu đục
Khi gặp phải tình trạng này chỉ cần dùng 10 hạt bạch quả mỗi ngày sẽ cải thiện được bệnh. 10 hạt này chia làm 2 phần, 5 hạt ăn sống, 5 hạt nướng chín, sử dụng liên tiếp trong vòng 1 tuần là được.
Nhọt to không ra đầu
Sử dụng phần thịt của bạch quả cùng với nếp chưng sau đó kết hợp với mật để làm thành viên thuốc có kích thước to bằng hạt nhãn. Mỗi lần uống 1 viên. Uống từ 1 – 2 lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
Thanh nhiệt, giải độc
Công dụng của chè bạch quả với sắn dây là bài thuốc giúp thanh nhiệt, giải độc rất hiệu quả. Để thực hiện món chè này bạn cần chuẩn bị những nguyên liệu: 200g bạch quả, 50g vừng trắng, 150g đường phèn, một chút muối trắng. Cách chế biến bạch quả:
Trộn bột sắn dây với một ít nước lạnh và khuấy đều đến khi bột dẻo mịn thì ủ bột trong khoảng 5 phút. Hạt bạch quả tách bỏ vỏ cứng, vỏ lụa, dùng tăm xiên qua nhân để loại bỏ nhụy đắng sau đó luộc chín hạt.
Dùng bột sắn dây nặn thành từng viên nhỏ, nhét hạt bạch quả vào bên trong làm nhân. Đun sôi nước, thả từng viên bột vào nồi và luộc chín thì vớt ra để nguội.
Để chuẩn bị nấu nước chè ta cho đường phèn, muối trắng đun sôi đến khi tan đường thì thả bạch quả vào, đun thêm 5 phút thì tắt bếp. Cách dùng: múc chè ra bát, rắc thêm ít vừng trắng và ăn khi còn nóng.
Có thể thấy, tác dụng của bạch quả rất tốt cho sức khỏe bởi những thành phần dược liệu chứa bên trong của loại cây này. Tuy nhiên, cây cũng có thể gây ra các tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng liều lượng và làm dụng quá nhiều.