Bảo hiểm ô tô có mấy loại?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô (bảo hiểm ô tô bắt buộc/bảo hiểm bắt buộc ô tô) 

Theo đó, bảo hiểm ô tô bắt buộc hay trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm bao gồm trách nhiệm dân sự liên quan đến việc bồi thường thiệt hại về thương tích hoặc bệnh tật cho bên thứ ba hoặc thiệt hại về tài sản của bên thứ ba, do người được bảo hiểm gây ra. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ. 

Bên cạnh đó, loại này có sự hỗ trợ về mặt tài chính cho tài xế khi họ gây thiệt hại cho người khác hoặc tài sản của người đó trong khi đang lái chiếc xe được bảo hiểm. 

Ngoài ra, bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô chỉ bảo hiểm cho các thương tích hoặc thiệt hại gây ra cho bên thứ ba và tài sản của họ chứ không phải cho lái xe hoặc tài sản của người lái xe. Hai nhân tố của bảo hiểm bắt buộc ô tô và xe ô tô là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về thân thể, tính mạng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản. 

Bảo hiểm ô tô là một trong những loại giấy tờ không thể thiếu khi tham gia giao thông.

Bảo hiểm vật chất ô tô (hay còn gọi là bảo hiểm hai chiều - bảo hiểm thân vỏ ô tô) 

Tuy không bắt buộc nhưng đây là loại bảo hiểm rất cần thiết cho việc sử dụng xe. Tham gia sử dụng bao hiem ô tô này trong trường hợp xảy ra các sự cố đâm, va, cháy, nổ, lật đổ, chạm gây hư hỏng hay bị mất cắp, bên bảo hiểm sẽ bù đắp những khoản chi phí khắc phục thiệt hại giúp chủ xe chủ động hơn về tài chính và yên tâm vi vu trên các nẻo đường.

Tùy vào loại bảo hiểm mà đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm và mức bồi thường sẽ có sự khác biệt nhất định. 

Mức bồi thường bảo hiểm ô tô là bao nhiêu?

Theo khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc ô tô bao gồm mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng và mức bồi thường bảo hiểm về tài sản. Cụ thể như sau:

Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

Số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức bồi thường tại Phụ lục VI Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Trường hợp có quyết định của tòa án thì căn cứ vào quyết định của tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường tại Phụ lục VI Nghị định 67.

Mức bồi thường về tài sản

Theo điểm b khoản 6 Điều 12 và điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/vụ.

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

Căn cứ Điều 12, Nghị định 67/2023/NĐ - CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau: 

Quy định về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm khi tai nạn xảy ra.

Không được tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản mà không có sự chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ khi cần thiết để đảm bảo an toàn hoặc hạn chế thiệt hại.

Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường.

Quy định về hướng dẫn và tạm ứng bồi thường

Doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm về biện pháp an toàn và hỗ trợ thủ tục bồi thường.

Trong vòng 1 giờ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn, thực hiện giám định tổn thất và tạm ứng bồi thường dựa trên mức độ tổn thất ước tính.

Quy định về thông báo và gửi thông báo tai nạn

Trong vòng 5 ngày làm việc, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Khi chủ xe gặp tai nạn nên báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để xử lý sự việc.

Quy định về bồi thường đối với thiệt hại

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:

- Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:

70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong.

50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận.

- Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:

30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên.

10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%.

Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm.

Quy định về bồi thường trong trường hợp chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự

Trong trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế, hoặc đại diện của người bị thiệt hại.