Lý do nên ăn mận
Mận là cây ăn quả được trồng nhiều ở vùng miền núi phía Bắc nước ta. Mùa xuân ra hoa, mùa hè cho quả.
Bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Tấn Vũ, giảng viên khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, cho biết các bộ phận của cây mận đều được dùng làm thuốc.
Theo y học cổ truyền, các bộ phận của cây mận như quả, rễ, vỏ rễ, nhựa, lá, nhân hạt... đều có tác dụng chữa bệnh. Quả mận có vị chua ngọt, tính bình, có công dụng thanh can điều nhiệt, sinh tân lợi thủy, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hư lao cốt chưng, âm hư nội nhiệt, thủy thũng, tiêu khát...
Rễ mận thường được thu hoạch vào tháng 9-10, vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt, giải độc. Lá mận vị chua, tính bình, chuyên trị vết thương do sang chấn... Nhân hạt mận còn gọi là lý hạch nhân, vị ngọt đắng, tính bình, có công dụng tán ứ, lợi thủy, nhuận tràng.
"Tuy nhiên, những người tỳ vị yếu không nên ăn nhiều mận. Đặc biệt, người bị đi ngoài lỏng, thận hư, di tinh, phụ nữ có thai không nên dùng", bác sĩ Vũ khuyến cáo.
Theo bác sĩ Huỳnh Tấn Vũ, cây mận có thể được sử dụng làm nhiều bài thuốc hay và hiệu quả như:
- Vết thương do côn trùng đốt: Lấy hạt mận rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết thương, để 5 phút rồi rửa sạch. Đắp ngày 2 lần.
- Giảm đau nhức răng: Rễ mận 30 g, sắc đặc với 100 ml nước, ngậm 5-7 phút vào buổi sáng, chiều, tối trước khi đi ngủ, ngậm 5 ngày.
- Tác dụng nhuận tràng: Nhân hạt mận 10 g, đào nhân 10 g, hạnh nhân 10 g. Tất cả cho vào ấm đổ 700 ml, sắc còn 250 ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.
- Chữa đau nhức xương khớp khi thời tiết thay đổi: Lá mận 50 g, lá thài lài tía, lá đào, lá si, lá dâm bụt mỗi thứ 30 g. Tất cả rửa sạch, giã nhỏ, sao vàng, ngâm với rượu 10-15 ngày. Dùng rượu này xoa bóp chỗ đau ngày 2 lần.
- Làm đẹp da mặt: Quả mận tươi 250 g, rửa sạch, bỏ hạt, giã nát, ép lấy nước rồi hoà với 250 ml rượu gạo, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-20 ml. Trường hợp mặt bị sạm đen, bột nhân hạt mận nghiền mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1-2 lần trong 5-7 ngày.
- Chữa các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ em, giảm ho, điều trị vết thương: Lá mận (lý thụ diệp) khô 8-12 g, sắc uống. Dùng ngoài nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
- Chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc: Nhựa mận (lý thụ giao) 8-16 g sắc uống, thường dùng nhựa khô ở thân cây mận.
- Thanh nhiệt giải độc, dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt do thấp nhiệt, đi lỵ ra máu, bệnh tiêu khát, trẻ em sốt nóng, mụn nhọt: Rễ mận (lý căn) 8-12 g, sắc uống. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau.
- Thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt, chữa tiêu khát, tâm phiền, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét: Vỏ rễ mận (lý căn bì) 8-12 g, sắc uống. Sắc đặc ngậm rồi nuốt hoặc lấy nước thấm đắp bên ngoài.
Những lợi ích sức khỏe tuyệt vời của rau khúc có thể bạn chưa biết
Rau khúc thường được sử dụng để nấu canh, luộc hoặc làm bánh khúc - món ăn gắn liền với đời sống sinh hoạt của nhiều vùng quê. Ít người biết rằng, bên cạnh giá trị ẩm thực, rau khúc còn có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Đây là loại thịt ít calo, giàu protein và khoáng chất bán đầy chợ Việt
Tôm là một trong những loại động vật có vỏ được chế biến và tiêu thụ phổ biến trên thế giới. Thực phẩm này cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho mọi đối tượng.
Ăn khoai lang lúc nào để tốt cho sức khỏe?
Khoai lang là một nguồn ít chất béo chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi quan trọng đối với sức khỏe của bạn. Đặc biệt giàu vitamin, đặc biệt là vitamin A, chất xơ và chất chống oxy hóa, khoai lang nên được coi là một bổ sung lành mạnh cho chế độ ăn uống của bạn.
Được mệnh danh là "thần dược" mùa đông, su hào có nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe
Su hào không chỉ là một loại rau quen thuộc trong mâm cơm người Việt mà còn là một "siêu thực phẩm" với hàm lượng vitamin và khoáng chất đáng kinh ngạc.