Gừng có tên khoa học là Zingiber officinale Rosc., họ gừng (Zingibernacae). Trong củ gừng có 2 - 3% tinh dầu, ngoài ra còn có chất nhựa (5%), chất béo (3,7%), tinh bột và chất cay (zingeron, zingerola, shogaola…). Các chất trong gừng có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau và giảm ho, chống viêm, chống co thắt, chống nôn, chống loét và tăng kiện vận trong đường tiêu hóa, ức chế thần kinh trung ương… và có hoạt tính miễn dịch.

Theo Đông y, sinh khương vị cay, tính hơi ôn; vào các kinh phế, tỳ và vị. Có tác dụng điều vị, tán hàn giải biểu, ôn phế chỉ khái, ôn trung chỉ tả, giải độc. Dùng làm gia vị, khai vị, trợ tiêu hóa. Dùng cho các trường hợp cảm mạo phong hàn, đau bụng nôn ói tiêu chảy, đau bụng do ngộ độc tôm cua cá, ngộ độc nam tinh, bán hạ khi dùng không đúng quy cách. Nước ép gừng tươi có tác dụng tiêu đờm, chữa trúng phong mê man, kéo đờm cấm khẩu không nói được, thường kết hợp với trúc lịch; mỗi lần dùng 1 thìa canh. Gừng tươi được bọc trong giấy bản, lùi vào đống tro nóng cho chín; dùng làm ấm bụng, trừ hàn, có thể trị giun do lạnh dạ dày. Gừng làm thuốc giải độc nam tinh và bán hạ (bán hạ úy sinh khương). Liều dùng, cách dùng: 5 - 30g bằng cách đập giập hoặc thái lát.[Gừng tươi (sinh khương) không chỉ là gia vị trong nhiều món ăn, nó còn là vị thuốc quý trị cảm mạo, bệnh đường hô hấp, tiêu chảy…]

Gừng tươi (sinh khương) không chỉ là gia vị trong nhiều món ăn, nó còn là vị thuốc quý trị cảm mạo, bệnh đường hô hấp, tiêu chảy…

Một số bài thuốc trị bệnh có sinh khương

Tán hàn, giải biểu. Trị các chứng ngoại cảm phong hàn, đau đầu ngạt mũi: gừng tươi 12g, tô diệp 8g, phòng phong 12g. Sắc uống. Có thể kết hợp thuốc hạ nhiệt giảm đau tây y (paracetamol, decolgen, efferalgan, tiffy…).

Ấm tỳ vị, cầm nôn, ngừng tiêu chảy

Bài 1: Tiểu bán hạ thang: sinh khương 12g, bán hạ 12g. Sắc uống. Chữa chứng dạ dày lạnh, nôn oẹ.

Bài 2: gừng nướng 60g, giã nát, rang, bọc bằng vải đắp lên rốn (phủ trên huyệt đan điền), đặt trong 1 - 2 giờ. Chữa tiêu chảy vì tỳ hàn, phân loãng không thối, sôi bụng đau thắt.

Tiêu nước, dịu ho. Trị chứng viêm phế quản mạn tính, tức ngực rồi hen, ho lâu không dứt, miệng không khát, nôn ra dãi nhớt màu trắng và tim hồi hộp: gừng tươi 160g, trà du long 160g, mật ong 160ml. Tất cả trộn đều. Ngày uống 2 lần (sáng và tối); mỗi lần 1 thìa canh, uống với nước.

Món ăn - thuốc chữa bệnh có gừng tươi (sinh khương)
 
Mạch nha nước gừng: gừng tươi 30g, mạch nha 30g. Nấu lấy nước uống. Dùng tốt cho người viêm khí phế quản do cảm lạnh.

Hoặc: Gừng tươi 10g, rửa sạch, đập giập, đường nha (di đường) 30g.

Các vị cho vào ấm pha trà, đổ nước sôi pha hãm trong 10 phút, uống nóng. Dùng thích hợp cho người tỳ vị hư nhược, lại bị mưa lạnh gây nôn, trẻ nhỏ nôn ói tiêu chảy.

Cháo gừng: gừng tươi 30g, gạo tẻ 150g. Gạo vo sạch cho vào nồi nấu cháo, gừng thái lát cho vào, khi cháo chín, thêm đường trắng liều lượng thích hợp, khuấy đều, cho ăn nóng. Dùng rất tốt cho trẻ em viêm khí phế quản do cảm lạnh, nôn ói đau bụng.

Nước gừng mật ong trộn bột hạnh nhân đào nhân: đào nhân 30g, hạnh nhân 15g. Nghiền nát đào nhân và hạnh nhân, trộn với nước gừng, mật ong liều lượng thích hợp cho ăn. Dùng tốt cho người suy hô hấp, thở gấp, hen suyễn mạn tính.

Nước gừng tử tô: tử tô tươi (cả cành lá) 30 - 60g, gừng tươi 20g. Các vị sắc lấy nước, thêm đường, uống. Dùng tốt cho người ăn cua cá gây đầy bụng không tiêu, rối loạn tiêu hóa.

Nước gừng cải củ: cải củ 250g (thái lát), gừng tươi 15 - 20g (thái lát), thêm ít đường đỏ. Các vị sắc lấy nước uống. Dùng thích hợp cho người viêm khí phế quản, viêm họng nhiều đờm.

Xôi nếp thịt bò nước gừng: gừng tươi 16g, giã nát thêm nước khuấy lọc lấy nước gừng khoảng 40ml, tương, dầu ăn để sẵn, 100 - 150g thịt bò thái lát nhỏ. Gạo nếp vo sạch ngâm khoảng 5 - 6 tiếng, đồ xôi, khi xôi chín cho thịt bò, nước gừng, tương dầu trộn đều, tiếp tục đồ thêm 15 phút cho chín thịt bò và thành món xôi thịt bò nước gừng. Ăn vào bữa chính, rất tốt cho người tỳ vị hư nhược cơ thể gầy yếu, phù nề, tiêu lỏng.

Ngũ thầm thang: gừng tươi 20g, kinh giới 20 - 30g, tử tô diệp 20 - 30g, trà 30g. Các vị sắc lấy nước, thêm đường đỏ khuấy đều, uống. Dùng rất tốt cho người bị ngoại cảm phong hàn (cảm cúm).

Kiêng kỵ: Người phổi nhiệt, ho khan, dạ dày nhiệt, nôn oẹ không dùng.