Tiêu chảy cấp là tình trạng phân lỏng đi có nhiều nước, đi ngoài liên tục trong khoảng thời gian ngắn (thường đi >3 lần/ngày) nguyên nhân do nhiễm trùng đường ruột bởi virus, siêu vi hoặc ký sinh trùng gây ra. Tiêu chảy cấp thường kéo dài dưới 2 tuần

Nguyên nhân tiêu chảy cấp

- Tiêu chảy có thể do nhiễm trùng hoặc một loạt các yếu tố khác

- Tiêu chảy do nhiễm trùng thường là do ăn hoặc uống thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng thường bắt đầu từ 12 giờ đến 4 ngày sau khi mắc phải.

- Tiêu chảy không liên quan đến nhiễm trùng có thể xảy ra do tác dụng phụ của kháng sinh hoặc các loại thuốc khác, dị ứng thực phẩm, các bệnh về đường tiêu hóa như bệnh viêm ruột và các bệnh khác.

Ảnh minh họa: Internet

Triệu chứng tiêu chảy

- Một người bị tiêu chảy có thể bị bệnh nhẹ cho đến nặng. Một người bị bệnh nhẹ có thể có một vài lần đi tiêu lỏng và sau đó cảm thấy khỏe lại.

- Một người bị tiêu chảy nặng có thể có 20 lần đi tiêu mỗi ngày, kéo dài đến 20 hoặc 30 phút một lần. Trong tình huống này, một lượng nước và muối đáng kể có thể bị mất, làm tăng nghiêm trọng nguy cơ mất nước. Tiêu chảy có thể kèm theo sốt (nhiệt độ lớn hơn 100,4 ° F hoặc 38 ° C), đau bụng hoặc chuột rút.

- Phân tiêu chảy thường có dạng lỏng hoặc chảy nước.

- Các triệu chứng liên quan có thể bao gồm sốt chuột rút bụng, buồn nôn, nôn, mệt mỏi và khẩn cấp.

- Tiêu chảy mãn tính có thể đi kèm với giảm cân, suy dinh dưỡng, đau bụng.

Ảnh minh họa: Internet

 Tại sao tiêu chảy lại nguy hiểm?

- Nếu không được điều trị kịp thời sẽ làm cơ thể mất nước dần, nếu không bổ sung kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

- Nếu tiêu chảy do vi trùng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết.

- Tiêu chảy kéo dài sẽ dẫn đến bị suy dinh dưỡng

Điều trị tiêu chảy cho trẻ như nào?

Những thông tin được cung cấp về cách điều trị không thể thay thế cho lời khuyên của các bác sĩ. Hãy luôn tham khảo theo ý kiến của bác sĩ.

- Đối với trẻ bị tiêu chảy nhẹ, việc điều trị thường chỉ là sẽ hoàn lại đủ số dịch đã bị mất. Có nghĩa cần phải cho trẻ uống nhiều nước, hoặc uống các thức uống có chứa chất điện giải.

- Trong trường hợp trẻ bị nghiêm trọng hơn có thể cần phải đến bệnh viện để truyền nước vào cơ thể.

- Nếu trẻ bị tiêu chảy do nhiễm khuẩn, bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc kháng sinh để chữa trị.

Cách phòng ngừa tiêu chảy

Các biện pháp phòng ngừa sau đây đã được khuyến nghị bởi Dịch vụ kiểm tra và an toàn thực phẩm và Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh.

- Không uống sữa tươi (chưa tiệt trùng) hoặc thực phẩm có chứa sữa chưa tiệt trùng.

- Rửa kỹ trái cây và rau quả trước khi ăn.

- Giữ nhiệt độ tủ lạnh ở 40 ° F (4,4 ° C) hoặc thấp hơn; tủ đông ở 0 ° F (-17,8 ° C) hoặc thấp hơn.

- Sử dụng thực phẩm đã nấu sẵn hoặc ăn sẵn càng sớm càng tốt.

- Giữ thịt sống, cá và gia cầm tách biệt với thực phẩm khác.

- Rửa tay, dao và thớt sau khi xử lý thực phẩm chưa nấu chín, bao gồm cả sản phẩm và thịt sống, cá hoặc thịt gia cầm.

- Nấu kỹ thực phẩm thô từ nguồn động vật đến nhiệt độ bên trong an toàn: thịt bò xay 160°F (71°C); gà 170°F (77°C); gà tây 180°F (82°C); thịt lợn 145°F (63°C).

- Hải sản nên được nấu chín kỹ để giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Ăn cá sống có nguy cơ đối với nhiều loại giun ký sinh

- Nấu trứng gà thật kỹ, cho đến khi lòng đỏ cứng lại.

- Làm lạnh thực phẩm. Không được để thực phẩm nấu chín ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ.

- Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn.

Ảnh minh họa: Internet

Đối tượng trẻ nhỏ nào hay mắc phải

- Trẻ bị suy dinh dưỡng

- Trẻ bị suy giảm miễn dịch

- Trẻ từ 6 - 11 tháng tuổi khi bắt đầu ăn dặm

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Nếu tiêu chảy của trẻ không quá nghiêm trọng, bạn không cần phải đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay để khám nếu tiêu chảy bắt đầu cải thiện trong vòng 48 giờ. Các biện pháp tự chăm sóc trẻ cho tình huống này bạn có thể xem phần Chăm sóc tại nhà tiêu chảy

Tuy nhiên, nếu bạn có một hoặc nhiều dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây, bạn nên đến bệnh viện hay các cơ sở khám sức khỏe để đánh giá:

- Có dấu hiệu mất nước: Các đặc điểm ban đầu của mất nước bao gồm chậm chạp, dễ mệt mỏi, khô miệng và lưỡi, khát nước, chuột rút cơ bắp, nước tiểu sẫm màu, đi tiểu không thường xuyên, và chóng mặt hoặc chóng mặt sau khi đứng hoặc ngồi. Các tính năng nghiêm trọng hơn bao gồm đau bụng, đau ngực, nhầm lẫn hoặc khó cảnh giác.

- Phân nhỏ chứa máu và chất nhầy

- Tiêu chảy ra máu hoặc có màu đen

- Nhiệt độ cơ thể  ≥ 38,5°C (101,3°F)

- Vượt qua ≥6 phân không định dạng trong 24 giờ hoặc bệnh kéo dài hơn 48 giờ

- Đau bụng dữ dội / đau khi đi đại tiện.