PGS.TS.BS Tạ Anh Tuấn, Trưởng khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương

Phần lớn người mắc bệnh cúm B nhẹ, tự khỏi. Tuy nhiên, chúng cũng có thể gây biến chứng nặng như viêm phổi do virus cúm hoặc bội nhiễm vi khuẩn. Các biến chứng nghiêm trọng khác hiếm gặp hơn như: Viêm cơ tim, viêm não, viêm cơ tiêu cơ vân, suy đa cơ quan (rất hiếm).

Trẻ có nguy cơ biến chứng nặng:

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi), đặc biệt trẻ dưới 2 tuổi;
  • Trẻ có các bệnh mạn tính: Bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh/mắc phải, bệnh gan, bệnh thận, bệnh hen, bệnh phổi mạn, bệnh tăng áp phổi, trẻ được dùng các thuốc ức chế miễn dịch, mắc các bệnh ung thư, bệnh máu rối loạn chuyển hóa, béo phì…

Khi mắc cúm trẻ sẽ được điều trị như thế nào?

Bệnh cúm B phần lớn là nhẹ và tự hồi phục, chủ yếu điều trị và chăm sóc tại nhà, thuốc kháng sinh không có hiệu quả đối với virus cúm. Người dân chỉ dùng thuốc kháng virus trong một số trường hợp đặc biệt, tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng, bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.

Điều trị và chăm sóc tại nhà với các trẻ bị cúm nhẹ, chủ yếu điều trị triệu chứng:

  • Cho trẻ nghỉ ngơi tại nhà với môi trường sạch sẽ, thoáng mát thông gió.
  • Dùng thuốc hạ sốt nếu trẻ có sốt trên 38,5 độ C, các thuốc có thể sử dụng như: Paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (không dùng với các trẻ có các bệnh gan) hoặc ibuprofen liều 6-8 mg/kg/lần (không dùng với trẻ có giảm tiểu cầu hoặc nghi ngờ có sốt xuất huyết), khoảng cách dùng cách 4-6 giờ nếu sốt ≥ 38,5 độ C.
  • Cho trẻ ăn lỏng, thức ăn mềm, uống thêm nhiều dịch (không dùng các loại nước ngọt công nghiệp): Nước quả, dung dịch orezol…
  • Nếu trẻ có ho sẽ dùng các thuốc ho thảo dược.
  • Thông thoáng đường thở bằng nhỏ nước muối sinh lý, vệ sinh mũi bằng bấc bông tự cuốn…

Khi nào cần cho trẻ mắc cúm B đến cơ sở y tế?

  • Trẻ sốt cao ≥ 39,5 độ C dùng thuốc hạ sốt và các phương pháp vật lý hạ nhiệt (phòng thoáng mát 26-29 độ C, chườm nước ấm tích cực) nhưng nhiệt độ không hạ. Trẻ sốt cao ≥ 38,5 độ C quá 3 ngày không có xu hướng thuyên giảm.
  • Trẻ thở nhanh, thở bất thường: Thở rít, khò khè, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp.
  • Mạch nhanh so với tuổi (khi trẻ không sốt) vân tím, lạnh chi (khi không sốt cao).
  • Trẻ không ăn/uống.
  • Trẻ có biểu hiện mất nước: Môi se, mắt trũng, niêm mạc miệng/lưỡi khô, khát nước đòi uống nước hoặc đi tiểu ít (theo dõi thấy bỉm/tã ít ướt hơn bình thường).
  • Thay đổi ý thức: Trẻ không chịu chơi, quấy khóc, li bì, co giật…
  • Trẻ lớn thấy kêu đau bụng/đau ngực, nôn nhiều.
  • Cha/mẹ/người chăm sóc cảm thấy lo lắng bất an về trẻ.
  • Trẻ có các yếu tố nguy cơ gây bệnh nặng.

Cha mẹ/người chăm sóc không tự ý gọi xét nghiệm chẩn đoán cúm B cũng như các xét nghiệm khác. Ngoài ra, gia đình không tự ý sử dụng các thuốc kháng sinh cũng như thuốc kháng virus cho trẻ mà nên theo tư vấn, chỉ định của các bác sĩ.