Theo Healthline, nhân sâm (ginseng) có nhiều loại nhưng phổ biến nhất là sâm Mỹ (Panax quinquefolius) và sâm châu Á (Panax ginseng).

Sâm Mỹ và sâm châu Á khác nhau về nồng độ các hợp chất hoạt động và tác dụng đối với cơ thể.

Theo một số nghiên cứu trước đây, sâm Mỹ được cho là có tác dụng thư giãn, còn sâm châu Á có tác dụng tiếp thêm sinh lực.

Nhân sâm chứa hai hợp chất quan trọng: ginsenoside và gintonin. Các hợp chất này bổ sung cho nhau để mang lại lợi ích cho sức khỏe.

Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe của nhân sâm dựa trên các nghiên cứu khoa học.

1. Nhân sâm chứa chất chống oxy hóa có thể làm giảm viêm

Nhân sâm có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm. 

Một số nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng chiết xuất nhân sâm và hợp chất ginsenoside có thể ức chế tình trạng viêm và giảm tổn thương oxy hóa đối với tế bào, giảm nguy cơ các bệnh mãn tính.

Kết quả nghiên cứu trên người cũng rất khả quan.

Một nghiên cứu trên 12 nam giới hay vận động cho thấy, việc bổ sung ngắn hạn chiết xuất sâm Mỹ làm giảm tổn thương cơ do tập thể dục và giảm các dấu hiệu viêm so với giả dược.

Một nghiên cứu khác vào năm 2014 theo dõi 71 phụ nữ sau mãn kinh dùng 3 gram hồng sâm (red ginseng) hoặc giả dược hàng ngày trong 12 tuần và đo lường hoạt tính chống oxy hóa cùng các dấu hiệu stress oxy hóa.

Kết quả cho thấy hồng sâm có thể giúp giảm stress oxy hóa bằng cách tăng hoạt động của enzyme chống oxy hóa.

2. Nhân sâm có thể có lợi cho chức năng não

Nhân sâm có thể giúp cải thiện các chức năng của não như trí nhớ, hành vi và tâm trạng.

Một số nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật cho thấy các thành phần trong nhân sâm - như ginsenoside và hợp chất K - có thể bảo vệ não chống lại tổn thương do các gốc tự do gây ra.

Nghiên cứu trên 6.422 người cao tuổi cho thấy, tiêu thụ nhân sâm thường xuyên trong ít nhất 5 năm có liên quan đến việc cải thiện chức năng nhận thức khi về già.

Một nghiên cứu nhỏ khác cho thấy dùng 200 mg nhân sâm Mỹ giúp cải thiện đáng kể trí nhớ làm việc sau 3 giờ so với giả dược.

Theo một báo cáo khác, nhân sâm còn có thể giúp giảm bớt căng thẳng và tốt cho người bị trầm cảm, lo âu. Các nghiên cứu khác đã tìm thấy những tác động tích cực đến chức năng não ở những người mắc bệnh Alzheimer.

3. Nhân sâm có thể tăng cường hệ thống miễn dịch

Một báo cáo nghiên cứu cho biết nhân sâm có đặc tính chống vi khuẩn, chống nấm, chống virus và tăng cường chức năng của hệ miễn dịch.

Điều thú vị là một nghiên cứu trên động vật cho thấy chiết xuất hắc sâm (black red ginseng) làm tăng số lượng tế bào miễn dịch và tăng cường nồng độ chất chống oxy hóa trong gan.

Tương tự, một nghiên cứu khác trên 100 người cho thấy dùng 2 g hồng sâm Hàn Quốc mỗi ngày trong 8 tuần làm tăng đáng kể nồng độ tế bào miễn dịch so với giả dược.

Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn ở người để hiểu được tác dụng tiềm tàng của nhân sâm đối với chức năng miễn dịch.

4. Nhân sâm có thể có tiềm năng chống ung thư

Nhân sâm có thể hữu ích trong việc giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.

Ginsenoside có trong nhân sâm đã được chứng minh là giúp giảm viêm và cung cấp khả năng bảo vệ chống oxy hóa

Chu kỳ tế bào là quá trình các tế bào phát triển và phân chia bình thường. Ginsenosides có thể mang lại lợi ích cho chu kỳ này bằng cách ngăn chặn sự sản xuất và phát triển tế bào bất thường.

Báo cáo dựa trên một số nghiên cứu kết luận rằng những người dùng nhân sâm có thể giảm 16% nguy cơ phát triển ung thư.

Nhân sâm cũng có thể giúp cải thiện sức khỏe của những người đang hóa trị và có thể làm giảm tác dụng phụ cũng như nâng cao hiệu quả của một số phương pháp điều trị ung thư.

Tuy nhiên, mặc dù các nghiên cứu về vai trò của nhân sâm trong phòng ngừa ung thư cho thấy một số lợi ích nhưng chúng vẫn chưa có kết quả thuyết phục.

5. Nhân sâm có thể chống mệt mỏi, tăng cường sinh lực

Nhân sâm đã được chứng minh là giúp giảm mệt mỏi và tăng mức năng lượng.

Nhiều nghiên cứu trên động vật cho thấy mối liên quan giữa một số thành phần trong nhân sâm, như polysaccharides và oligopeptide, với khả năng giảm stress oxy hóa và sản xuất năng lượng cao hơn trong tế bào, có thể giúp giảm mệt mỏi.

Một báo cáo dựa trên 10 nghiên cứu kết luận rằng nhân sâm có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng của hội chứng mệt mỏi mãn tính so với giả dược, thậm chí chỉ sau 15 ngày.

Một đánh giá khác cho thấy dùng sâm Mỹ hoặc sâm châu Á có thể làm giảm các triệu chứng mệt mỏi liên quan đến ung thư khi dùng với liều tương ứng 2.000 mg hoặc 3.000 mg mỗi ngày.

Báo cáo dựa trên hơn 155 nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung nhân sâm không chỉ giúp giảm mệt mỏi mà còn có thể nâng cao hiệu suất thể chất.

6. Nhân sâm có thể làm giảm đường huyết

Nhân sâm có thể có lợi trong việc kiểm soát đường huyết ở những người mắc và không mắc bệnh tiểu đường.

Sâm Mỹ và sâm châu Á đã được chứng minh là có tác dụng cải thiện chức năng tế bào tuyến tụy, tăng cường sản xuất insulin và tăng cường hấp thu lượng đường trong máu ở các mô.

Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy chiết xuất nhân sâm giúp cung cấp khả năng bảo vệ chống oxy hóa có thể giúp giảm các gốc tự do trong tế bào của những người mắc bệnh tiểu đường.

Một báo cáo dựa trên 8 nghiên cứu cho thấy việc bổ sung nhân sâm có thể làm giảm đường huyết lúc đói và cải thiện độ nhạy insulin ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2, nhưng không làm giảm đáng kể nồng độ hemoglobin A1C (mức đường huyết trung bình trong 3 tháng).

Một nghiên cứu khác kéo dài 8 tuần cho thấy dùng 3 gram sâm Mỹ mỗi ngày làm giảm đáng kể đường huyết lúc đói.

Nghiên cứu này cho thấy nhân sâm đã cải thiện nồng độ hemoglobin A1C - một dấu hiệu kiểm soát đường huyết lâu dài - so với giả dược ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu lớn hơn sử dụng các chế phẩm nhân sâm tiêu chuẩn hóa để xác minh những kết quả này.

Có vẻ hồng sâm lên men hiệu quả hơn trong việc kiểm soát đường huyết. Nhân sâm lên men có vi khuẩn sống giúp biến đổi ginsenoside thành dạng dễ hấp thụ và mạnh hơn.

Thực tế, một nghiên cứu từ năm 2014 đã chứng minh dùng 2,7 gram hồng sâm lên men mỗi ngày có hiệu quả trong việc giảm đường huyết và tăng mức insulin sau bữa ăn thí nghiệm so với giả dược.

(Theo Healthline)