Củ ấu cón nơi gọi là quả ấu. Ảnh: Farmvina.

Theo tiến sĩ Võ Văn Chi, tác giả cuốn sách "Bài thuốc hay từ cây thuốc quý", ấu có tên khoa học là Trapa bicornis Osbeck var.cochinchinensis (Lour). Gluck. Ex Steenis (T.cochinchinensis Lour.), thuộc họ ấu Trapaceae.

Ấu là cây thủy sinh nổi, gốc dính vào bùn, thân ngắn, dày, lông, thân bồ. Lá ở dưới nước chìm, hình lông chim, có thùy dạng sợi dài 4 cm. Các lá nổi dài 4-5 cm, rộng 6-7 cm, dày, màu xanh đậm hay đo đỏ, mặt dưới có lông dày trên các gân. Cuống lá dài 5-20 cm, hơi phù ở 1/3 trên, màu đỏ. Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở nách lá, cánh hoa nhăn, dài 1,5 cm. Củ có lông, gần như tim ngược, cao 2-3 cm, rộng 5 cm, có hai sừng cong hướng lên, dài 2 cm, có gai ở đỉnh. Hạt có một lá mầm to, một lá mầm nhỏ, chứa đầy bột.

Đây là loại cây của vùng cổ nhiệt đới, mọc tự nhiên và được trồng nhiều trong các ao, hồ, đầm, song cụt, mặt nước, ra hoa vào tháng 5-6, đến tháng 7-9 có quả. Ở Việt Nam, cây mọc hoang và xuất hiện nhiều nơi như Hà Nội, Ninh Bình, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp. Một số quốc gia cũng có cây này như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước nhiệt đới khác.

Ấu mọc nhiều trong môi trường nước như ao hồ, đầm lầy tại Vĩnh Long. Ảnh: HL.

Người ta thu hái ấu vào mùa thu. Cả củ, thân, lá, vỏ đều dùng được. Trong đó, củ tươi dùng ngoài, thân, lá và vỏ củ phơi âm can. Loài thực vật này có vị ngọt, chát, tính bình, tác dụng giải độc kháng nham, kiện vị, tiêu thũng.

Trong cuốn "Bài thuốc hay từ cây thuốc quý", tác giả Võ Văn Chi viết: Ấu được dùng để trị ung thư thực quản, dạ dày, tuyến vú, cổ tử cung, não, bướu thịt đa phát trên da. Ngoài ra còn chữa được bệnh loét dạ dày, trúng nắng mệt mỏi, phiền khát mùa hè, kinh nguyệt quá nhiều, bệnh ngoài da, sưng vú, trẻ bị chốc đầu, ghẻ lở chảy nước vàng. Liều dùng 10-16 g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài thì không kể liều lượng.

Một số bài thuốc từ của ấu:

- Rôm sẩy hay da mặt khô sạm: Giã củ ấu tươi xoa lên.

- Thiên bào sang (bệnh mụn): Dùng củ vừa già rang thành than, nghiền nát thành bột, thêm dầu vừng trộn vào trộn đều để bó ngoài da.

- Chứng ghẻ lở chảy nước vàng ở vùng đầu mặt: Dùng vỏ quả già để cách năm rang thành than, nghiền bột rồi trộn thêm dầu vừng để bôi ngoài.

- Kinh nguyệt quá nhiều: Củ ấu tươi 500 g, đường đỏ 20 g, củ ấu tươi đập nát, sắc nước bỏ bã, cho thêm đường đỏ vào để uống.

- Ung thư thực quản, tuyến vú, tử cung: Dùng thân lá ấu, cuống lá, vỏ củ 50 g, ý dĩ nhân 30 g sắc nước uống thay trà trong nhiều ngày. Lưu ý, củ ấu chứa 6 chất galoyl glucose và bicornin, dùng cao chiết bằng methanol từ thịt củ ấu có tác dụng bảo vệ da khi bị tổn thương do tia X gây nên.