Ung thư đại trực tràng là căn bệnh thường gặp ở hệ tiêu hóa, lượng người mắc cao. Đây cũng là một trong những bệnh có tiên lượng tốt trong trường hợp phát hiện khi còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư. Nếu phát hiện muộn, khả năng điều trị ít hiệu quả.
Ung thư đại trực tràng xuất hiện ở đâu?
Bệnh có thể gặp ở bất cứ vị trí nào của đại trực tràng như trực tràng, đại tràng sigma, đại tràng xuống, đại tràng ngang, đại tràng lên và manh tràng.
Bệnh phát triển với 4 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại trực tràng, được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Lúc này, ung thư vẫn giới hạn trong đại trực tràng. Các tế bào ung thư chỉ có ở niêm mạc.
- Giai đoạn II: Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan ra, xâm lấn tới các khu vực khác trong đại trực tràng. Tuy nhiên, chúng chưa di căn tới các cơ quan khác của cơ thể.
- Giai đoạn III: Trong giai đoạn này, tế bào ung thư bắt đầu lan đến hạch bạch huyết lân cận.
- Giai đoạn IV: Đây là ung thư đại trực tràng giai đoạn cuối. Tế bào ung thư di căn tới các cơ quan khác của cơ thể.
Tiên lượng như thế nào?
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan. Tuy nhiên, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, tỷ lệ chữa khỏi lên tới 90%. Thậm chí, một số người sống khỏe mạnh 20 năm sau khi phát hiện bệnh.
Tiên lượng sống sau 5 năm ở người bị ung thư tùy thuộc vào giai đoạn bệnh. Nếu phát hiện khi bệnh ở giai đoạn sớm, điều trị hiệu quả hơn. Tiên lượng sống sau 5 năm theo giai đoạn là:
- Giai đoạn 1: 90%
- Giai đoạn 2: 80-83%
- Giai đoạn 3: 60%
- Giai đoạn 4: 11%
Cũng giống như nhiều loại bệnh ung thư hệ tiêu hóa khác, ung thư đại trực tràng đến từ các nguyên nhân chủ quan và khách quan của con người. Trong đó, nguyên nhân chủ quan liên quan tới lối sống và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn nhất.
Polyp đại trực tràng: Đây là nguyên nhân quan trọng gây ung thư đại trực tràng. Theo một nghiên cứu, trên 50% trường hợp ung thư đại trực tràng phát sinh trên cơ sở polyp đại trực tràng.
Các bệnh đại trực tràng mạn tính: Ung thư đại trực tràng có thể phát sinh trên tổn thương của các bệnh như viêm loét đại trực tràng mạn tính.
Chế độ ăn uống ít chất xơ, nhiều mỡ và đạm động vật: Chế độ ăn này làm thay đổi vi khuẩn yếm khí ở đại trực tràng, biến acid mật và cholesterol thành chất gây ung thư. Đồng thời, thức ăn ít chất xơ làm giảm khối lượng phân gây táo bón, chất gây ung thư sẽ tiếp xúc với niêm mạc ruột lâu và cô đặc hơn, tác động lên biểu mô của đại trực tràng.
Yếu tố di truyền: Bệnh polyp đại trực tràng gia đình liên quan đột biến của gen APC (Adenomatous polyposis coli), chiếm 1% các ung thư đại trực tràng. Ngoài ra, HNPCC còn gọi là hội chứng Lynch, liên quan gene P53, RAS và DCC. Nguyên nhân này chiếm 5% trong số các ung thư đại trực tràng.
Trường hợp nguy cơ
Nếu duy trì lối sống và chế độ dinh dưỡng không lành mạnh, bất cứ ai cũng có thể bị mắc ung thư đại tràng. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu khoa học, những trường hợp dưới đây sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường. Cụ thể:
- Người trên 50 tuổi có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn hẳn những người trẻ.
- Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đại trực tràng mạn tính như viêm loét đại trực tràng chảy máu, bệnh Crohn.
- Bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh polyp đại trực tràng, đặc biệt là đa polyp có tính chất gia đình, hội chứng Lynch.
- Chế độ ăn không hợp lý: Nhiều chất béo, ít chất xơ.
- Lười hoạt động thể chất, hút thuốc, béo phì.
Các triệu chứng thường gặp khi mắc bệnh ung thư đại trực tràng
Một số triệu chứng của bệnh ung thư đại tràng sẽ rất giống bệnh lý thông thường hay gặp nên người bệnh dễ chủ quan, để tự khỏi hoặc tự mua thuốc điều trị tại nhà. Sai lầm đó có thể dẫn tới tình trạng bệnh chuyển biến xấu và nhanh hơn, khiến quá trình điều trị càng thêm khó khăn.
Đau bụng
Đau bụng là một trong những triệu chứng sớm nhất và có ở 70-80% bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Hoàn cảnh xuất hiện cơn đau không theo quy luật nào. Bạn có thể đau bất kỳ lúc nào trong ngày, không liên quan đến bữa ăn, vị trí đau thường ở vùng bị ung thư. Cơn đau có thể dài hay ngắn, từ vài phút đến vài giờ. Cường độ đau lúc đầu ít, về sau đau nhiều.
Rối loạn tiêu hoá
Triệu chứng thường có ở 60% bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Biểu hiện bằng táo bón, tiêu lỏng hoặc xen kẽ giữa táo bón và tiêu lỏng. Táo bón thường thấy ở ung thư đại trực tràng trái nhiều hơn. Chúng kéo dài làm người bệnh khó chịu, nhức đầu, chán ăn, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Dùng thuốc nhuận tràng người bệnh có thể đi tiêu trở lại, nhưng sau đó lại tiếp tục táo bón.
Phân lẫn máu
Người bệnh đi tiêu, phân thường có máu do chảy máu ở vị trí ung thư. Xuất huyết ở tràng phải phân thường có màu đỏ sẫm, xuất huyết ở đại tràng trái phân có màu đỏ tươi hơn. Phân nhầy máu thường gặp trong ung thư trực tràng. Hiện tượng xuất huyết thường rỉ, từng ít một nên lúc đầu không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Sau đó, do mất máu kéo dài, người bệnh thiếu máu, thiếu sắt.
Triệu chứng toàn thân
- Sụt cân: Có thể sụt cân từ từ làm người bệnh không chú ý, nhưng cũng có trường hợp sụt cân nhanh kèm theo các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi.
- Thiếu máu: Đặc điểm của thiếu máu trong ung thư đại trực tràng là không biểu hiện rõ sự mất máu nên khó phát hiện.
- Sốt: Khoảng 16-18% bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
Khối u
Ung thư đại trực tràng phải dễ sờ thấy u hơn ở đại trực tràng trái. Sờ thấy u của đại trực tràng thường là bệnh đã đến giai đoạn muộn.
Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên chính là cách tốt nhất để phòng tránh ung thư. Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng mà có thể được tìm thấy qua phương pháp nội soi đại trực tràng và cắt bỏ qua nội soi.
Bên cạnh đó, mọi người cần xây dựng cho mình lối sống lành mạnh để cơ thể luôn được khỏe, hạn chế nguy cơ mắc các loại bệnh. Đặc biệt, việc thay đổi thói quen ăn uống sẽ có tác động rất lớn tới nguy cơ bạn bị mắc bệnh ung thư hệ tiêu hóa hay không.
Bệnh ung thư đại trực tràng không quá đáng sợ như mọi người vẫn nghĩ nếu biết cách yêu thương và bảo vệ cơ thể. Điều đó được thể hiện qua thói quen ăn uống khoa học và lối sống lành mạnh hàng ngày. Sự an toàn được tính theo thời gian, không phải tới khi bị bệnh rồi mới thay đổi.
Đặc biệt, nếu cảm thấy cơ thể có những biểu hiện khác thường, mọi người hãy đi khám sức khỏe càng sớm càng tốt để có thể phát hiện bệnh. Điều trị kịp thời giúp giảm đau đớn, tốn kém và có thể được khỏi bệnh.