Ảnh: Appelsmetperen.

Ung thư cổ tử cung chiếm khoảng 12% của tất cả ung thư ở phụ nữ. Đây là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thư vú. Tuổi trung bình phụ nữ bị ung thư cổ tử cung từ 48-52 tuổi. Theo Ghi nhận ung thư 2020, Việt Nam có hơn 9.000 ca mắc mới và có hơn 3.000 ca tử vong vì căn bệnh này. Phần lớn người bệnh đến khám và điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung

Theo các bác sĩ Bệnh viện K, nhiều nghiên cứu cho thấy nhiễm HPV là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung. 90-100% người mắc ung thư cổ tử cung có HPV dương tính. Dù có tới hơn 200 tuýp HPV khác nhau, nhưng chỉ khoảng 40 tuýp lây nhiễm ở đường sinh dục và ít nhất 15 tuýp liên quan ung thư.

Nhận thấy mối liên quan rõ rệt giữa nhiễm HPV và nguy cơ mắc bệnh ung thư nên hiện có nhiều nghiên cứu được thực hiện và tìm ra vaccine chống HPV, làm giảm sự nhiễm HPV liên tục cũng như các tổn thương loạn sản.

Ung thư cổ tử cung do nhiều nguyên nhân gây nên, ngoài yếu tố chủ yếu nhiễm là HPV, còn có các yếu tố nguy cơ khác như: Hành vi tình dục (phụ nữ sinh hoạt tình dục sớm, nhiều bạn tình), nhiễm trùng, nhiễm Herpes virus, tác động của tinh dịch, trạng thái suy giảm miễn dịch, hút thuốc lá, dinh dưỡng...

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Theo thạc sĩ, bác sĩ Trần Đức Cảnh, khoa Nội soi thăm dò chức năng, Bệnh viện K, giai đoạn sớm của bệnh như tổn thương loạn sản hoặc ung thư tại chỗ thường không thấy dấu hiệu hoặc chỉ phát hiện vết loét nông khi soi cổ tử cung.

Dấu hiệu lâm sàng có thể chỉ thấy ra khí hư đơn thuần hoặc lẫn máu ở âm đạo, đặc biệt ra dịch rất hôi ở bệnh nhân có tổn thương hoại tử nhiều.

Giai đoạn sớm của bệnh như tổn thương loạn sản hoặc ung thư tại chỗ thường không thấy dấu hiệu hoặc chỉ phát hiện vết loét nông khi soi cổ tử cung. Ảnh: Carlabeckers.

"Đa số trường hợp bệnh nhân xuất hiện ra máu âm đạo tự nhiên ngoài chu kỳ kinh hoặc sau sinh hoạt tình dục. Dấu hiệu đau tiểu khung, bất thường của hệ tiết niệu và trực tràng thường xuất hiện ở giai đoạn tiến triển và giai đoạn muộn. Trong những trường hợp này, khám lâm sàng có thể đủ để chẩn đoán xác định", bác sĩ Cảnh cho hay.

Bên cạnh đó, qua thăm khám thực thể, ở giai đoạn sớm, ung thư cổ tử cung thường không có hình ảnh đặc biệt, không phát hiện bằng mắt thường.

Khi bệnh tiến triển, qua khám bằng mỏ vịt, các bác sĩ sẽ thấy các tổn thương tại cổ tử cung như:

  • Hình thái sùi: Nụ sùi dễ rụng, dễ chảy máu, nhiễm khuẩn, thâm nhiễm ít và lan tràn chậm.
  • Hình thái loét: Tổn thương lõm sâu xuống, rắn, nền có nhiều nụ nhỏ, có viêm nhiễm mủ. Hình thái này xâm nhiễm và lan tràn sâu vào xung quanh và hay di căn hạch sớm.
  • Hình thái ống cổ tử cung: Tổn thương trong ống cổ tử cung lúc đầu rất khó chẩn đoán, chỉ khi có dấu hiệu lâm sàng hay nạo ống cổ tử cung.

Tầm soát ung thư cổ tử cung như thế nào?

Bác sĩ sẽ hỏi các triệu chứng bạn gặp phải và tư vấn cụ thể dựa trên từng cá thể.

Siêu âm

Theo bác sĩ Cảnh, siêu âm là biện pháp quan trọng để sàng lọc, chẩn đoán giai đoạn ung thư cổ tử cung. Chúng giúp phát hiện các di căn hạch chậu, hạch chủ bụng, các tổn thương chèn ép ở tiểu khung (giãn đài bể thận...). Siêu âm qua đường âm đạo hay qua trực tràng cho phép nhìn rõ các tổn thương xâm lấn, kích thước của các tổn thương, dịch ổ bụng.

Chụp cắt lớp vi tính (CT) - chụp cộng hưởng từ (MRI)

Phương pháp để đánh giá tổn thương ngoài cổ tử cung như di căn gan, phổi xương, hạch... Phương pháp này có thể phát hiện các tổn thương tại tử cung, để chẩn đoán giai đoạn và qua đó có phác đồ điều trị thích hợp.

Soi cổ tử cung

Soi cổ tử cung là dùng máy soi phóng đại 10-20 lần, cho phép nhìn rõ được kích thước và ranh giới của vùng chuyển đổi bất thường, xác định độ lan xa vào ống cổ tử cung. Bác sĩ sẽ quan sát được toàn bộ cổ tử cung và đưa ra chỉ định tiếp theo cho bạn nếu có nghi ngờ.

Bác sĩ sẽ hỏi các triệu chứng bạn gặp phải và tư vấn cụ thể dựa trên từng cá thể. Ảnh: Ey.

Xét nghiệm chuyên sâu

Khi thăm khám lâm sàng, nếu bạn có dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ cần tiến hành xét nghiệm tế bào. Khi kết quả tế bào nghi ngờ, bệnh nhân cần sinh thiết vùng tổn thương để có chẩn đoán xác định về giải phẫu bệnh.

Xét nghiệm mô bệnh học qua bấm sinh thiết tại cổ tử cung cho phép chẩn đoán xác định phân loại mô học và độ mô học. Bạn cần lưu ý rằng có trường hợp hình ảnh cổ tử cung bình thường trên lâm sàng nhưng có thể có tổn thương trên vi thể hay ung thư nội ống cổ tử cung.

Xét nghiệm tế bào học (PAP test)

Bệnh phẩm được lấy từ những bệnh nhân ngoài kỳ hành kinh, phết lên một phiến kính mỏng và được cố định bằng cồn tuyệt đối. Phiến đồ sẽ được các nhà tế bào học đọc để phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư.

Sinh thiết

Sinh thiết lấy một mảnh hoặc nạo ống cổ tử cung là phương pháp bắt buộc phải làm dưới sự hướng dẫn của soi cổ tử cung để có chẩn đoán xác định trước khi điều trị.

Người ta thường làm sinh thiết ở nhiều điểm, những nơi mà biểu mô vảy không bắt màu hoặc sinh thiết ở mỗi góc của cổ tử cung. Các kết quả thu được từ sinh thiết cổ tử cung và nạo ống cổ tử cung là quan trọng trong việc chẩn đoán và quyết định điều trị.

Các xét nghiệm cận lâm sàng khác:

  • Công thức máu toàn phần.
  • Hóa sinh máu: Chú ý lượng ure, creatinin, nồng độ SCC có giá trị chẩn đoán và theo dõi bệnh .

Bác sĩ Cảnh cho hay điều trị ung thư cổ tử cung hiện nay có thể áp dụng các phương pháp như phẫu thuật triệt căn, xạ trị triệt căn, kết hợp xạ trị-phẫu thuật, kết hợp xạ trị-hóa chất.

Việc lựa chọn phương pháp điều trị căn cứ vào giai đoạn bệnh, thể trạng chung của người bệnh, tổn thương tại chỗ... Tuy vậy, dù chọn phương pháp nào, mục tiêu chung là thời gian sống thêm lâu nhất và nguy cơ biến chứng thấp nhất.