Đặc điểm của cây xương sông

Báo Sức khỏe & Đời sống dẫn lời ThS.BS Nguyễn Quang Dương cho biết, cây xương sống có tên khoa học là Blumea lanceolaria (Roxb), thuộc họ Cúc Asteraceae.

Cây thân thảo sống dai, cao khoảng 1m hay hơn. Lá hình ngọn giáo, gốc thuôn dài, chóp nhọn, mép có răng cưa; cuống lá có khi có tai ngắn. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, tập hợp 2-4 cái ở nách các lá. Hoa màu vàng nhạt, mào lông màu trắng. Hoa cái ở xung quanh có tràng 3 răng; hoa lưỡng tính ở giữa có tràng 5 răng. Quả bế hình trụ, có 5 cạnh. Ra hoa tháng 1-2, có quả tháng 4-5.

Tác dụng của cây xương sông

Bài viết trên website Bệnh viện Đa khoa Vinmec chỉ ra, bộ phận dùng làm thuốc của cây xương sông là lá, toàn cây trên mặt đất. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô.

Trong lá xương sông có chứa 0,24% tinh dầu mà thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%), ngoài ra còn có p-cymene (3,28%), limonen (0,12%).

Xương sông không chỉ là loại rau gia vị mà còn là vị thuốc Đông y

Theo Y học cổ truyền, lá xương sông có vị đắng cay, tính ấm, đi vào kinh vị, phế, đại trường. Công dụng của cây xương sông là trừ tanh hôi, khu phong trừ thấp, chỉ thống, tiêu thũng, thông kinh hoạt lạc, tiêu đàm thấp, kích thích tiêu hóa.

Cây xương sông thường được sử dụng để chữa cảm sốt, ho, viêm họng, mề đay, nôn mửa, đầy bụng,...

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây xương sông

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây xương sông được đăng trên Báo Sức khỏe & Đời sống:

Chữa ho thông thường: Lá xương sông, lá húng chanh, lá hẹ, mỗi thứ 10g, cho tất cả vào hấp đường hoặc mật ong để ngậm.

Bài thuốc này dùng chữa chứng ho thông thường do cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản sẽ có kết quả tốt.

Chữa đầy bụng, khó tiêu: Lá xương sông 30g, tía tô 30g, sinh khương 10g, hậu phác 10g, trần bì 10g, chỉ xác 10g. Cho các vị vào ấm, đổ 3 bát nước, nấu sôi 10 phút, rót ra bát uống dần.

Ngoài ra, lá xương sông còn có tác dụng giải dị ứng và tăng khả năng tình dục.

Hạt xương sông: Làm tan huyết ứ, cầm huyết. Sắc hạt và uống nhiều lần cho tan máu bầm khi bị chấn thương ứ máu.

Tê nhức tứ chi: Uống nước sắc hạt xương sông mỗi ngày 15 – 20g chữa đầu ngón tay chân tê dại và mất cảm giác, lạnh tay chân…

Viêm họng: Sắc hạt xương xông ngậm và uống.

Lưu thông khí huyết, giúp trẻ lâu: Uống nước hãm (hoặc nước sắc loãng) hạt xương sông. Không dùng lâu vì có tác dụng phụ như khô háo trong người gây táo bón.

Bài thuốc kinh nghiệm của gia đình: Trị ho viêm họng cấp.

Lá xương sông 7 lá (nam), 9 lá (nữ), lá xạ can (dải quạt) 3 lá, muối tinh 5 hạt. Giã nát, vắt lấy nước cho uống ngày 2 lần. Kiêng thịt gà, tôm, trứng, lạc rang.

Trên đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây xương sông để bạn đọc tham khảo.