Nhiệt độ bình thường của cơ thể con người là 37 độ C. Tuy nhiên, những biến động nhẹ có thể xảy ra trong suốt cả ngày. Ví dụ, nhiệt độ cơ thể của bạn thấp nhất vào đầu giờ sáng và cao nhất vào cuối buổi chiều.

Bạn bị coi là sốt khi nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường, thông thường là từ 38 độ C trở lên. Trong một số trường hợp, nhiệt độ cơ thể của bạn có thể tăng cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ bình thường do những nguyên nhân khác ngoài sốt. Điều này được gọi là tăng thân nhiệt. Nếu nhiệt độ cơ thể vượt quá 41 độ C, bạn được coi là mắc chứng tăng oxy máu.

Ở trẻ em, nếu gặp phải các dấu hiệu sau, cần đến ngay cơ sở y tế để điều trị khẩn cấp:

- Nhiệt độ cơ thể từ 38 độ trở lên đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi

- Thở không đều

- Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ

- Co giật

- Nhức đầu dữ dội

- Phát ban da

- Nôn mửa

- Tiêu chảy nặng

- Đau bụng

- Cứng cổ

- Đau khi đi tiểu

Ngoài ra, khi sốt từ 41 độ C trở lên, các triệu chứng của tăng oxy máu bao gồm:

- Nhịp tim tăng hoặc không đều

- Co thắt cơ bắp

- Thở gấp

- Co giật

- Lú lẫn hoặc thay đổi trạng thái tinh thần

- Mất ý thức

- Hôn mê

Nguyên nhân gây sốt cao

1. Nhiễm trùng

Nhiều bệnh nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus và ký sinh trùng có thể dẫn đến sốt cao hoặc chứng tăng oxy máu. Đó có thể là nhiễm trùng do vi khuẩn S. pneumoniae, S. aureus và H. influenzaeenterovirus và nhiễm virus cúm A.

Ngoài ra, nhiễm trùng huyết cũng gây sốt cao hoặc chứng tăng oxy máu. Nhiễm trùng huyết là một biến chứng vô cùng nguy hiểm, khi cơ thể giải phóng nhiều hợp chất khác nhau vào máu để giúp chống lại nhiễm trùng. Việc này có thể tạo ra phản ứng viêm nghiêm trọng, dẫn đến tổn thương các cơ quan nội tạng, đe dọa tới tính mạng.

2. Gây tê

Trong một số trường hợp, việc tiếp xúc với một số loại thuốc gây mê có thể gây ra nhiệt độ cơ thể cực cao. Điều này được gọi là tăng thân nhiệt ác tính. Dễ bị tăng thân nhiệt ác tính là do di truyền, có nghĩa là nó có thể được truyền từ cha mẹ sang con cái.

3. Các loại thuốc khác

Ngoài các loại thuốc gây mê, việc sử dụng một số loại thuốc theo toa có thể dẫn đến các tình trạng sốt cao, trong đó chứng tăng kali huyết là một triệu chứng.

Một ví dụ của tình trạng này là hội chứng serotonin, có thể đe dọa tính mạng do các loại thuốc serotonergic, chẳng hạn như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI).

4. Đột quỵ do nhiệt

Say nóng là khi cơ thể bạn quá nóng đến mức nguy hiểm. Điều này có thể do bạn vận động quá sức trong môi trường nóng bức. Ngoài ra, những người gặp khó khăn trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể có thể bị đột quỵ do nhiệt. Tình trạng này dễ xảy ra hơn ở người lớn tuổi, trẻ nhỏ hoặc những người bị bệnh mãn tính.

5. Cơn cường giáp

Cơn cường giáp là một tình trạng hiếm gặp có thể xảy ra khi các hormone tuyến giáp được sản xuất quá mức. Việc này có thể gây ra sốt cao, nguy hiểm đến tính mạng.

Điều trị khi bị sốt cao

Khi bị sốt cao, hãy thực hiện các phương pháp sau đây để nhanh chóng hạ thân nhiệt:

- Cởi bỏ quần áo chật, chỉ mặc một lớp quần áo mỏng và thông thoáng, không nên mặc quá nhiều quần áo.

- Đắp miếng bọt biển lạnh hoặc chườm ấm vào những vùng như trán, nách, gan bàn tay, gan bàn chân...

- Truyền dịch qua đường tĩnh mạch (IV).

- Uống thuốc hạ sốt.

- Trường hợp sốt quá cao, có những triệu chứng nghiêm trọng, cần đến ngay cơ sở y tế để cấp cứu.

Khi nào uống thuốc hạ sốt?

Thuốc hạ sốt paracetamol không cần kê đơn, có thể dễ dàng mua tại các hiệu thuốc mà không cần kê đơn của bác sĩ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là thuốc vô hại và có thể sử dụng thoải mái. 

Bất kỳ loại thuốc nào, nếu sử dụng quá liều đều có thể gây hậu quả nghiêm trọng.

Cách dùng thuốc hạ sốt như sau: Đối với người lớn, liều paracetamol tối đa không được phép lớn hơn 4g/ngày. Liều lượng của thuốc hạ sốt được tính toán dựa trên trọng lượng cơ thể, từ 10-15mg/kg, mỗi lần uống cách nhau 4-6h. Theo cách uống thuốc hạ sốt được hướng dẫn thì người dùng không nên uống thuốc hạ sốt paracetamol quá 5 lần và không quá 75mg/kg trong vòng 24h. Thuốc hạ sốt có thể sử dụng vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Liều dùng thuốc hạ sốt paracetamol dạng viên đặt hậu môn được khuyến cáo trong khoảng 10-20 mg/kg/liều, mỗi 4-6h khi cần thiết; không quá 5 lần và 75 mg/kg trong vòng 24h. Thuốc hạ sốt sau khi đặt hậu môn sẽ được hấp thu vào cơ thể và có tác dụng hạ sốt nhanh. Do đó, cha mẹ không nên vì cho rằng viên đặt chỉ ở hậu môn, liều lượng không đáng kể mà không tính vào tổng lượng thuốc bé đã dùng trong ngày, sẽ rất nguy hiểm. Tuyệt đối không được uống viên đặt hậu môn.

Lưu ý là Paracetamol chỉ là thuốc điều trị các triệu chứng hạ sốt, giảm đau, không phải thuốc điều trị nguyên nhân. Do đó, trong nhiều trường hợp cần thiết như trẻ sốt cao liên tục không hạ, hoặc sốt do nguyên nhân khác... cha mẹ nên đưa trẻ bệnh viện để được khám và điều trị kịp thời. Paracetamol cũng có thể gây ra tác dụng phụ, do vậy chỉ nên dùng ở liều khuyến cáo.

Uống thuốc hạ sốt nhiều có hại không?

Khi uống nhiều thuốc hạ sốt có thể xảy ra một số tác dụng phụ như:

- Buồn nôn

- Nôn

- Khó ngủ

- Phản ứng dị ứng: Khó thở, khò khè, mề đay, sưng phù mặt...

- Phản ứng da: phát ban, nổi mẩn...

Ngoài ra, thuốc hạ sốt khi dùng quá liều có thể gây tổn thương đến các cơ quan khác như:

- Tổn thương gan: Một số thuốc hạ sốt như paracetamol có thể gây tổn thương gan, suy gan... Đặc biệt ở những người viêm gan, sử dụng rượu hằng ngày tuyệt đối không sử dụng thuốc.

- Tổn thương thận: Các vấn đề về thận có thể gặp phải nếu lạm thuốc hạ sốt thậm chí có thể gây suy thận.

- Tổn thương dạ dày: Nhóm thuốc kháng viêm không steroid có thể gây rối loạn dạ dày, nghiêm trọng hơn dẫn tới chảy máu, loét dạ dày...

- Các vấn đề về tim: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

Để phòng ngừa các tác dụng phụ của thuốc hạ sốt, trước khi dùng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và sử dụng liều lượng, thời gian theo chỉ định. Cần đặc biệt lưu ý đối với người già và trẻ nhỏ, đây là nhóm đối tượng nhạy cảm và dễ gặp những tác dụng không mong muốn nhất.

Thuốc hạ sốt có nhiều loại và nhiều dạng khác nhau. Trước khi sử dụng, nên kiểm tra thành phần của thuốc. Nếu thấy các thuốc đều có thành phần paracetamol thì tất cả là giống nhau. Khi đó, chúng ta chỉ nên uống khoảng 550mg. Không nên sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau dẫn đến quá liều. Bệnh nhân nên lưu ý không nên sử dụng thuốc trước mà chỉ khi có dấu hiệu sốt/ đau đầu mới nên uống.